Hoạt động Câu 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 9
a) Số?
Trong thực tế, chiều dài khu vườn hoa, cây cảnh (khoảng cách AB) là bao nhiêu mét?
b) Số?
Biết chiều rộng thật của khu vui chơi cho trẻ em là 50 m. Hỏi trên bản đồ, chiều rộng khu vui chơi cho trẻ em (khoảng cách MN) là bao nhiêu xăng-ti-mét?
Quan sát hình vẽ để đưa ra câu trả lời.
a)
Bài giải
Trong thực tế, chiều dài khu vườn hoa, cây cảnh là:
6 x 1 000 = 6 000 (cm)
6 000 cm = 60 m
Đáp số: 60 m
b)
Bài giải
Đổi: 50 m = 5 000 cm
Trên bản đồ, chiều rộng khu vui chơi cho trẻ em là:
5 000 : 1 000 = 5 (cm)
Đáp số: 5 cm
Hoạt động Câu 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 10
Chặng đua xe đạp xuyên Việt từ Lạng Sơn đến Hà Nội dài 160 km. Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 1 000 000, quãng đường đó dài bao nhiêu xăng-ti-mét?
Áp dụng cách chuyển đổi sau: Bản đồ ghi tỉ lệ 1:1 000 000 nghĩa là cứ 1 cm trên bản đồ là 1 000 000 cm trên thực tế. Từ đó để tìm độ dài của quãng đường trên bản đồ ta lấy độ dài thực tế chia 1 000 000.
Đổi 160 km = 16 000 000 cm
Nếu độ dài thật là 16 000 000 km thì độ dài trên bản đồ là:
16 000 000 : 1 000 000 = 16 (cm)
Đáp số: 16 cm.
Luyện tập Câu 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 10
Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 10 000 000, quãng đường sắt Đà Nẵng – Nha Trang đo được là 5 cm. Trên thực tế, quãng đường sắt Đà Nẵng -–Nha Trang dài khoảng bao nhiêu ki-lô-mét?
Áp dụng cách chuyển đổi sau: Bản đồ ghi tỉ lệ 1:10 000 000 nghĩa là cứ 1 cm trên bản đồ là 10 000 000 cm trên thực tế. Từ đó để tìm độ dài của quãng đường trên thực tế ta lấy độ dài trên bản đồ nhân 10 000 000.
Advertisements (Quảng cáo)
Trên thực tế, quãng đường sắt Đà Nẵng -–Nha Trang dài số ki-lô-mét là:
5 x 10 000 000 = 50 000 000 (cm)
Đổi: 50 000 000 cm = 500 km.
Đáp số: 500 km.
Luyện tập Câu 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 11
Quãng đường từ bản A đến trường tiểu học B dài 1 500 m, từ bản A đến đài truyền hình C dài 1 200 m. Bạn Nam đã vẽ hai quãng đường đó trên bản đồ tỉ lệ 1 : 3 000. Hỏi trên bản đồ này, mỗi đoạn thẳng AB, AC dài bao nhiêu xăng-ti-mét?
Áp dụng cách chuyển đổi sau: Bản đồ ghi tỉ lệ 1 : 3 000 nghĩa là cứ 1 cm trên bản đồ là 3 000 cm trên thực tế. Từ đó để tìm độ dài của đoạn thẳng AB, AC trên bản đồ, ta lấy độ dài thực tế chia cho 3 000.
Đổi 1 500 m = 150 000 cm
1 200 m = 120 000 cm
Trên bản đồ, đoạn thẳng AB dài số xăng-ti-mét là:
150 000 : 3 000 = 50 (cm)
Trên bản đồ, đoạn thẳng AC dài số xăng-ti-mét là:
120 000 : 3 000 = 40 (cm)
Đáp số: AB dài 50 cm
AC dài 40 cm.
Luyện tập Câu 3
Trả lời câu hỏi 3 trang 11
Số?
Áp dụng cách chuyển đổi sau: Bản đồ ghi tỉ lệ 1:1 000 000 nghĩa là cứ 1 cm trên bản đồ là 1 000 000 cm trên thực tế. Từ đó để tìm độ dài thực tế của quãng đường ta lấy độ dài trên bản đồ nhân với 1 000 000; để tìm độ dài của quãng đường trên bản đồ ta lấy độ dài thực tế chia cho 1 000 000.
Cột 1. Độ dài thật = 15 x 10 000 = 150 000 cm = 1,5 km
Cột 2. Độ dài thật = 8 x 1 000 000 = 8 000 000 cm = 80 km
Cột 3. Đổi 40 km = 4 000 000 cm
Độ dài trên bản đồ = 4 000 000 : 500 000 = 8 cm
Luyện tập Câu 4
Trả lời câu hỏi 4 trang 11
Em hãy đo độ dài thật của cạnh một bàn học. Sau đó trên bản đồ tỉ lệ 1 : 50, em hãy vẽ đoạn thẳng AB là hình ảnh thu nhỏ của cạnh bàn học đó.
- Em thực hành đo độ dài các cạnh của một bàn học.
- Áp dụng cách chuyển đổi sau: Bản đồ ghi tỉ lệ 1: 50 nghĩa là cứ 1 cm trên bản đồ là 50 cm trên thực tế. Từ đó để tìm độ dài trên bản đồ của quãng đường ta lấy độ dài thực tế chia cho 50.
Em thực hành đo và vẽ bản đồ theo hướng dẫn trên.
Độ dài đoạn thẳng AB trên bản đồ (đơn vị cm) = Độ dài cạnh bàn học trên thực tế (đơn vị cm) : 50