1. Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cẩu nêu ở dưới :
Cái áo của ba
Tôi có một người bạn đồng hành quý báu từ ngày tôi còn là đứa bé 11 tuổi. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.
Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trỏ thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. Nhũng đưòng khâu đều đặn như khâu mấy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đấy chỉ là một cái áo may tay. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo như hai cái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may cà cái cầu vai y hệt như chiếc áo quân phục thực sự. Cái măng sét ốm khít lấy cổ tay tôi.
Khi cần, tôi có thể mở khuy và xắn tay áo lên gọn gàng. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba... Lúc tôi mặc đến trường, các bạn và cô giáo đều gọi tôi là "chú bộ đội”. Có bạn hỏi : "Cậu có cái áo thích thật ! Mua ở đâu thế ?” "Mẹ tó may đấy !” - Tôi hãnh diện trả lời.
Ba đã hi sinh trong một lần đi tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tí hon trong cái áo mẹ chữa lại từ chiếc áo quân phục cũ của ba.
Mấy chục năm đã qua, chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc sống của chúng tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trờ thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả gia đinh tôi.
PHẠM HẢI LÊ CHÂU
- Bạn đổng hành : bạn cùng đi đường.
- Vén khéo : khéo léo, đảm đang.
- Mảng sét : cừa tay áo sơ mi có lớp lót bằng chất liệu đậc biệt cho cứng, phảng.
a) Tim các phần mở bài, thân bài, kết bài.
b) Tim các hình ảnh so sánh và nhân hoá trong bài văn.
2. Viết một đoạn văn khoảng 5 câu tả hình dáng hoặc công dụng của một đồ vật gần gũi với em.
Advertisements (Quảng cáo)
* Bài tập 1:
a) Về bố cục bài văn:
1. Mở bài: (Từ đầu đến màu cỏ úa). Mở bài trực tiếp.
2. Thân bài: Từ chiếc áo sờn vai đến chiếc áo quân phục củ của ba.
Tả bao quát cái ác (xinh xinh, trông rất oách).
Tả những bộ phận đặc điểm cụ thể (những đường khâu, hàng khuy, cổ áo, cầu vai, măng sét..)
Công dụng cái áo (Mặc áo vào tôi cảm thấy như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba, tôi chững chạc như một anh lính tí hon).
3. Kết bài: Kết bài kiểu mở rộng.
a) Các hình ảnh so sánh và nhăn lioá trong bài văn:
- Hình ảnh so sánh: những đường khâu đều đặn như khâu máy, hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh, cái cổ áo như hai cái lá non, cái cầu vai y hệt như chiếc a quân phục thực sự... xắn tay áo lên gọn gàng như một chú bộ đội, mặc âC’ V à có cám giác như vòng tay ba manh mẽ ‘ và yêu thương đang ôm lấy tôi, iilur được dưa vào lồng ngực ấm áp của ba, tôi chững chạc như một anh lính ti hon.
- Hình ảnh nhân hoá: người bạn đồng hành quý báu, cái măng-sét ôm lấy cổ tay tôi.
* Bài tập 2:
Viết đoạn văn độ 5 câu tả hình dáng hoặc cõng dụng của một đồ vật gần gũi với em.
Trên bàn học cùa tôi có một chiếc đèn bàn Chiếc đèn này có đê tròn làm bằng sắt, khá nặng, sơn màu den bóng. Cần đèn là thanh kim loại tròn không gi, cao chừng 40cm. Chụp đèn hình loa bằng kim loại mỏng sơn màu xanh lá cây ở phía ngoài và màu trắng ở bên trong. Bóng đèn được gắn trong chụp đèn. Mỗi tối, tôi cắm dây điện vào ổ là chiếc đèn lại sáng lên.Đèn đã giúp tôi học bài và làm những công việc cần thiết. Đèn bàn như người bạn thân thiết của tôi.