Trang chủ Lớp 6 Ngữ văn lớp 6 sách Kết nối tri thức Thực hành Tiếng Việt trang 9 SGK Văn 6 tập 2 Kết...

Thực hành Tiếng Việt trang 9 SGK Văn 6 tập 2 Kết nối tri thức: Giả trong sứ giả có nghĩa là người, kẻ. Hãy tìm một số từ có yếu tố giả ...

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi 1, 2 ,3, 4, 5 trang 9, 10 SGK Ngữ văn lớp 6 tập 2 sách Kết nối tri thức: Thực hành Tiếng Việt

Advertisements (Quảng cáo)

Nghĩa của từ

Câu 1. Giả trong sứ giả có nghĩa là người, kẻ. Hãy tìm một số từ có yếu tố giả được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích nghĩa của những từ đó.

Câu 2. Trong truyện Thánh Gióng (Nguyễn Đồng Chi kể) có nhiều cụm từ chỉ đặc điểm của sự vật như: nặng không thê tưởng tượng nỗi (miêu tả ngựa sắt và những vật dụng được rèn cho Gióng), cao to sửng sững (miêu tả Gióng).

Tìm những từ ngữ phù hợp để thay thế cho các từ ngữ in đậm.

Câu 3. Trong truyện Thánh Gióng (Nguyễn Đồng Chỉ kể) có nhiều cụm từ chỉ hoạt động của sự vật như: kéo đến ầm ầm (miêu tả quân sĩ của vua khi đến nhà Gióng), hì hục khiêng (miêu tả hành động của quân sĩ nhà vua khi mang ngựa, gươm, giáp và nón cho Gióng), nằm ngổn ngang (miêu tả xác của quân giặc), trói nghiền (miêu tả hành động của quân dân vua Hùng đối với quân giặc).

Tìm những từ ngữ phù hợp để thay thế cho các từ ngữ in đậm.

1. Giả trong sứ giả có nghĩa là người, kẻ. Một số từ có yếu tố giả được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích nghĩa của những từ đó:

– Cá nhân: người (nói riêng

– Loài người: người (nói chung)

2. Tìm những từ ngữ phù hợp để thay thế cho các từ ngữ in đậm:

– “không thể tưởng tượng nổi” thay bằng: không ai có thể

– “sừng sững” thay bằng: lừng lững

3. Những từ ngữ phù hợp để thay thế cho các từ ngữ in đậm:

– “ầm ầm” thay bằng: rầm rầm

– “hì hục” thay bằng”: khệ nệ

– “ngổn ngang” thay bằng: bề bồn

Advertisements (Quảng cáo)

– “nghiến” thay bằng: chặt

Biện pháp tu từ

Câu 4. Trong truyện Thánh Gióng (Nguyễn Đồng Chi kể) có những cụm từ dùng biện pháp tu từ so sánh như: lớn như thổi (miêu tả Gióng), hét lên một tiếng như tiếng sấm (miêu tả tiếng hét của Gióng), phi như bay (miêu tả ngựa của Gióng), loang loáng như chớp giật (miêu tả lưỡi gươm của Gióng), khóc như ri (miêu tả tiếng kêu khóc của quân giặc). Giải thích nghĩa của mỗi cụm từ và cho biết tác dụng của việc dùng biện pháp tu từ so sánh trong những cụm từ trên.

Giải thích nghĩa của mỗi cụm từ và cho biết tác dụng của việc dùng biện pháp tu từ so sánh trong những cụm từ trên:

– Lớn như thổi: lớn rất nhanh, thay đổi một cách nhanh chóng.

– Hét lên như một tiếng sấm: âm thanh to vang như sấm.

– Phi như bay: Tốc độ nhanh đến chóng mặt, nhanh và xa

– Loang loáng như chớp giật: Bóng nhẵn, phản chiếu ánh sáng như tia chớp

– Tác dụng của việc dùng biện pháp tu từ so sánh này: Đặc tả Thánh Gióng là một người anh hùng phi thường, khẳng định sức mạnh, tầm vóc anh hùng.

Từ láy

Câu 5. Tìm từ láy trong đoạn trích từ Thế rồi Gióng mặc giáp sắt đến bay thẳng lên trời. Cho biết quan hệ láy âm giữa các tiếng trong những từ láy tìm được.

Từ láy trong đoạn trích từ Thế rồi Gióng mặc giáp sắt đến bay thẳng lên trời:

 – La liệt

– Ngổn ngang