Trang chủ Lớp 6 Vở thực hành Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) Bài tập 1, 2, 3, 4 trang 27 Vở thực hành Văn...

Bài tập 1, 2, 3, 4 trang 27 Vở thực hành Văn 6: Thực hành tiếng Việt trang 27...

Hướng dẫn soạnBài tập 1, 2, 3, 4 - Thực hành tiếng Việt trang 27 vở thực hành ngữ văn 6 - Bài 7. Thế giới cổ tích. Giải thích nghĩa của từ ngữ trong câu...

Bài tập 1

Bài tập 1 (trang 27, VTH Ngữ văn 6, tập 2)

Giải thích nghĩa của từ ngữ trong câu:

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Tìm hiểu nghĩa của từ in đậm, sau đó tìm từ ngữ phù hợp để thay thế.

Answer - Lời giải/Đáp án

a. - mơn mởn: tươi

- lúc lỉu: trĩu trịt

b. - ròng rã: đằng đẵng

- vợi hẳn: bớt dần hẳn


Bài tập 2

Bài tập 2 (trang 28, VTH Ngữ văn 6, tập 2)

Động từ hoặc cụm động từ thể hiện rõ sự khác biệt về hành động giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh:

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Em đọc kĩ hai đoạn trích, nhớ lại kiến thức về cụm động từ, động từ để làm bài.

Answer - Lời giải/Đáp án

a. Các động từ và cụm động từ nêu rõ sự khác biệt trong bảng sau:

Vợ chồng người em

Vợ chồng người anh

Hai vợ chồng nghe lời chim may một túi vải, bề dọc bề ngang vừa đúng ba gang

Hai vợ chồng cuống quýt bàn cãi may túi. Mới đầu họ định may nhiều túi, sau lại sợ chim không ưng, bèn chỉ mang một túi như em nhưng to gấp ba lần, thành ra như một cái tay nải lớn

Người chồng xách túi ra, chim rạp mình xuống đất cho anh trèo lên lưng rồi vỗ cánh bay lên

Người chồng tót ngay lên lưng chim, còn người vợ vái lấy vái để chim thần

Anh thấy hang sâu và rộng nên không dám vào, chỉ dám nhặt ít vàng, kim cương ở ngoài rồi ra hiệu cho chim bay về

Trên lưng chim bước xuống, anh ta đã hoa mắt vì của quý. Vào trong hang, anh ta lại càng mê mẩn thâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải. Tay nải đã đầy, ống quần đến nỗi nặng quá phải lê mãi mới ra khỏi hang

b. Giải thích nghĩa của những động từ hoặc cụm động từ:

- may một túi vải: hành động dùng kim chỉ và vải để tạo ra một túi đựng đồ bằng vải.

- cuống quýt bàn cãi: tranh chấp, bàn cãi một cách vội vàng, hấp tấp cho sự việc đang gấp rút.

Advertisements (Quảng cáo)

- chim rạp mình xuống đất: chim nằm xuống cho người leo lên.

- trèo lên: hành động đứng lên trên cao hoặc lên trên một vật gì đó một cách thận trọng, từ từ.

- tót ngay lên: hành động trèo lên sự vật một cách vội vã, khẩn trương, vô duyên.

- vái lấy vái để: hành động quỳ lạy vội vàng, nhanh như cầu khẩn điều gì.

- không dám vào: bẽn lẽn, rụt rè, không dám vào trong.

- hoa mắt: cảm giác xây xẩm, tối sầm mặt lại vì điều gì đó khiến ta lạ lẫm.

- mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng: như người mất trí, mê mẩn quên hết mọi thứ, chỉ nghĩ đến thứ trước mắt.

- lấy thêm: hành động tham lam, lấy thêm nhiều nữa vì cảm giác chưa đủ.


Bài tập 3

Bài tập 3 (trang 28, VTH Ngữ văn 6, tập 2)

Hai câu sau đây có sử dụng cùng một biện pháp tu từ:

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Nhớ lại các biện pháp tu từ đã học.

Answer - Lời giải/Đáp án

a.

- Biện pháp tu từ: điệp từ

- Tác dụng: nhấn mạnh sự thần kì của niêu cơm, phản ánh ước mơ hòa bình của nhân dân qua hình tượng niêu cơm thần.

b.

- Biện pháp tu từ: điệp ngữ

- Tác dụng: Tăng sức gợi hình cho câu văn, thể hiện sự bao la, rộng lớn với những nơi mà chim thần bay qua.


Bài tập 4

Bài tập 4 (trang 28, VTH Ngữ văn 6, tập 2)

Đặt câu có sử dụng biện pháp tư từ được chỉ ra ở bài tập 3:

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Từ biện pháp tìm được ở bài tập 3, đặt một câu phù hợp.

Answer - Lời giải/Đáp án

- Tôi đi mãi, đi mãi mà vẫn chưa đến nơi.

- Biện pháp tu từ điệp ngữ: đi mãi.

Advertisements (Quảng cáo)