1.
a) Các từ láy trong đoạn đầu văn bản: Cuộc chia tay của những búp bê
(từ “Mẹ tôi” đến “nặng nề thể này”): bần bật, thăm thẳm, nức tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, chiêm chiếp, ríu ran, nặng nề.
b. Phân loại từ láy:
- Từ láy toàn bộ: bần bật, thăm thẳm, chiêm chiếp.
- Từ láy bộ phận: nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, ran, nặng nề
2. Điền các tiếng láy để tạo thành từ láy:
Lấp ló, nho nhỏ, nhức nhối, khang khác, thâm thấp, chênh chếch, anh ách.
3. Điền từ thích hợp vào câu:
- Nhẹ nhàng, nhẹ nhõm.
a) Bà mẹ nhẹ nhàng khuyên bảo con.
b) Làm xong công việc nó thở phào nhẹ nhõm như trút được gánh nặng.
- Xấu xí, xấu xa.
a) Mọi người đều căm phẫn hành động xấu xa của tên phản bội.
b) Bức tranh của nó có vẻ nguệch ngoạc xấu xí.
- Tan tành, tan tác:
a) Chiếc lọ rơi xuống đất, vỡ tan tành.
b) Giặc đến dân làng tan tác mỗi người một ngả.
Advertisements (Quảng cáo)
4. Dùng từ đặt câu:
- Nhỏ nhắn:
Bạn tôi có đôi bàn tay nhỏ nhắn rất dễ thương.
- Nhỏ nhặt:
Chúng ta cần quan tâm đến những vấn đề lớn hơn, đừng để ý đến những chuyện nhỏ nhặt.
- Nhỏ nhẻ:
Bạn ấy ăn nói nhỏ nhẻ như cô dâu mới về nhà chồng.
- Nhỏ nhen:
Bạn bè với nhau không nên có thói ganh tị nhỏ nhen.
- Nhỏ nhoi:
Tuy món tiền nhỏ nhoi nhưng cũng góp phần xoa dịu nỗi đau của đồng bào bị bão lụt.
5.
- Các từ máu mủ, mặt mủi, tóc tai, râu ria, khuôn khổ, ngọn ngành, tươi tốt, nấu nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi, nảy nở là các từ ghép.
6.
Các tiếng chiền (trong chùa chiền), nê (trong no nê) là các tiếng cổ bây giờ đã mờ nghĩa.
Rớt: rơi ra, còn sót lại. Hành, làm
Các từ chùa chiền, no nè, rơi rớt, học hành là các từ ghép.