Bài tập 1
Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép đã cho và cho biết mỗi vế câu có ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.
a) Quan hệ giữa vế câu (1) và vế câu (2) là quan hệ nguyên nhân - kết quả. Quan hệ giữa vế câu (2) với vế câu (3) là quan hệ giải thích, vế câu (3) giải thích cho điều ở vế câu (2).
b) Hai vế câu có quan hệ điều kiện - kết quả.
c) Các vế câu có quan hệ tăng tiến.
d) Các vế câu có quan hệ tương phản.
e) Đoạn trích này có hai câu ghép. Câu đầu dùng từ rồi nối hai vế câu, từ này chỉ quan hệ thời gian nối tiếp. Câu sau không dùng quan hệ từ nối hai vế câu, thế nhưng vẫn ngầm hiểu được giữa hai vế câu chứa quan hệ nguyên nhân - kết quả.
♦ Bài tập 2
Đoạn trích 1: Quan hệ giữa các vế câu là quan hệ nguyên nhân - kết quả.
Advertisements (Quảng cáo)
Đoạn trích 2: Quan hệ giữa các vế câu là quan hệ nguyên nhân - kết quả.
♦ Bài tập 3
Không thể tách mỗi vế câu trong từng câu ghép thành một câu đơn. Vì làm như thế sẽ mất đi tính mạch lạc của lập luận. Mỗi câu ghép trình bày một việc mà lão Hạc nhờ cậy ông giáo. Tác giả cố tình viết câu dài để tái hiện cách kể dông dài của lão Hạc.
♦ Bài tập 4
a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế cúa câu ghép thứ hai là quan hệ điều kiện- kết quả. Nếu tách mỗi vế câu thành một câu đơn thì không thể hiện rõ được mối quan hệ này.
b) Thử tách mỗi vế trong các câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn.
Thôi! U van con. U lạy con. Con có thương thầy, thương u con đi ngay bây giờ cho u.
Thế là một loạt câu ngần xếp cạnh nhau khiến người đọc hình dung một lối nói nhát gừng hay uất nghẹn. Trong khi đó trong văn cảnh này cách viết cua tác giả thế hiện lối nói kể lể thiết tha, van vỉ của chị Dậu.