Câu hỏi trang 59 Mở đầu
Thạch anh, đá khô, hồng ngọc đều do các oxide tạo nên. Vậy oxide là gìCâu hỏi Oxide có những tính chất hoá học như thế nàoCâu hỏi
- Oxide là hợp chất của oxygen với một nguyên tố khác.
- Tính chất hoá học của oxide:
+ Oxide base tác dụng với dung dịch acid tạo thành muối và nước.
+ Oxide acid tác dụng với dung dịch base tạo thành muối và nước.
Câu hỏi trang 59 - Câu số 1
Trong các chất sau đây, chất nào là oxide: Na2SO4, P2O5, CaCO3, SO2Câu hỏi
Dựa vào khái niệm oxide để trả lời câu hỏi
Oxide là hợp chất oxygen với 1 nguyên tố khác
Oxide là hợp chất của oxygen với một nguyên tố khác.
Vậy các oxide trong dãy là: P2O5, SO2.
Câu hỏi trang 59 Luyện tập1
Viết các phương trình hoá học xảy ra giữa oxygen và các đơn chất để tạo ra các oxide sau: SO2, CuO, CO2, Na2O.
Dựa vào tính chất hóa học của oxidevà oxygen để trả lời câu hỏi
Các phương trình hoá học xảy ra:
S + O2 → SO2
2Cu + O2 → 2CuO
C + O2 → CO2
4Na + O2 → 2Na2O.
Câu hỏi trang 60 - Câu số 2
Các oxide sau đây thuộc những loại oxide nào (oxide base, oxide acid, oxide lưỡng tính, oxide trung tính): Na2O, Al2O3, SO3, N2O.
Dựa vào khái niệm oxide base và oxide acid để trả lời câu hỏi
- Oxide base là những oxide tác dụng được với dung dịch acid tạo thành muối và nước. Vậy Na2O là oxide base. Phương trình hoá học minh hoạ:
Na2O + 2HCl → 2NaCl + H2O.
- Oxide acid là những oxide tác dụng được với dung dịch base tạo thành muối và nước.
Vậy SO3 là oxide acid. Phương trình hoá học minh hoạ:
SO3 + 2NaOH → Na2SO4 + H2O.
- Oxide lưỡng tính là những oxide tác dụng với dung dịch acid và tác dụng với dung dịch base tạo thành muối và nước.
Vậy Al2O3 là oxide lưỡng tính. Phương trình hoá học minh hoạ:
Al2O3 + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2O
Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O.
- Oxide trung tính là những oxide không tác dụng với dung dịch acid, dung dịch base.
Vậy N2O là oxide trung tính.
Câu hỏi trang 60 Thực hành1
Chuẩn bị
● Dụng cụ: Ống nghiệm, giá để ống nghiệm, thìa thuỷ tinh, ống hút nhỏ giọt.
● Hoá chất: CuO, dung dịch HCl loãng.
Advertisements (Quảng cáo)
Tiến hành
● Lấy một lượng nhỏ CuO cho vào ống nghiệm, cho tiếp vào ống nghiệm khoảng 1 – 2 ml dung dịch HCl, lắc nhẹ.
● Mô tả các hiện tượng xảy ra.
● Dấu hiệu nào chứng tỏ có xảy ra phản ứng hoá học giữa CuO và dung dịch HClCâu hỏi
Quan sát thí nghiệm thực hiện để trả lời câu hỏi
- Hiện tượng: CuO tan dần, thu được dung dịch có màu xanh.
- Dấu hiệu chứng tỏ có phản ứng hoá học xảy ra: CuO tan dần, dung dịch sau phản ứng có màu xanh.
Câu hỏi trang 60 Luyện tập2
Viết phương trình hoá học giữa các cặp chất sau:
a) H2SO4 với MgO.
b) H2SO4 với CuO.
c) HCl với Fe2O3.
Oxide + acid → muối + nước
Các phương trình hoá học xảy ra:
a) H2SO4 + MgO → MgSO4 + H2O
b) H2SO4 + CuO → CuSO4 + H2O
c) 6HCl + Fe2O3 → 2FeCl3 + 3H2O.
Câu hỏi trang 61 - Câu số 3
Viết các phương trình hoá học xảy ra khi cho dung dịch KOH phản ứng với các chất sau: SO2, CO2 và SO3.
Dựa vào tính chất hóa học của oxid
Oxide acid + Base → Muối
Các phương trình hoá học xảy ra:
2KOH + SO2 → K2SO3 + H2O
2KOH + CO2 → K2CO3 + H2O
2KOH + SO3 → K2SO4 + H2O.
Câu hỏi trang 61 Thực hành2
Chuẩn bị
● Dụng cụ: Bình tam giác (loại 100 ml), ống thuỷ tinh, ống nối cao su.
● Hoá chất: Dung dịch nước vôi trong, CO2 (được điều chế từ bình tạo khí CO2).
Tiến hành
● Cho vào bình tam giác khoảng 30 ml nước vôi trong, dẫn khí CO2 từ từ vào dung dịch, khi dung dịch vẩn đục thì dừng lại.
● Mô tả hiện tượng xảy ra, giải thích.
Thực hiện thí nghiệm, quan sát sau đó trả lời câu hỏi
- Hiện tượng: Xuất hiện chất không tan trong nước (chất kết tủa) màu trắng.
- Giải thích: CO2 đã phản ứng với dung dịch Ca(OH)2 tạo ra CaCO3 kết tủa theo phương trình hoá học sau: CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O.