Trang chủ Lớp 9 SBT Khoa học tự nhiên 9 - Cánh diều Bài 10.9 SBT Khoa học tự nhiên 9 – Cánh diều: Trong...

Bài 10.9 SBT Khoa học tự nhiên 9 - Cánh diều: Trong một bài báo của Joule, khi tiến hành thí nghiệm...

Vận dụng kiến thức về nhiệt lượng. Hướng dẫn giải Bài 10.9 - Bài 10. Năng lượng của dòng điện và công suất điện trang 31, 32, 33 - SBT Khoa học tự nhiên 9 Cánh diều.

Câu hỏi/bài tập:

Trong một bài báo của Joule, khi tiến hành thí nghiệm, ông sử dụng hai sợi

dây điện trở có đường kính lần lượt là \(\frac{1}{{50}}\) inch và \(\frac{1}{{28}}\) inch để làm nóng nước

trong hai nhiệt lượng kế. Trong 1 giờ, nhiệt độ của nước trong nhiệt lượng kế có sợi dây thứ nhất tăng 3,4 °F, trong khi ở nhiệt lượng kế còn lại chỉ tăng 1,3 °F. Hãy so sánh tỉ số nhiệt lượng mà nước nhận được và tỉ số năng lượng của dòng điện trong thí nghiệm này. Nếu các nguyên nhân có thể dẫn đến sai số của thí nghiệm này. Biết công thức đổi độ °C sang °F là: °F = (°C × 1,8) + 32 và 1 inch = 2,54 cm, nhiệt lượng cung cấp cho nước được xác định bằng công thức Q = cm∆t, với m là khối lượng nước (kg), ∆t là độ tăng nhiệt độ (°C), c là hệ số tỉ lệ.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng kiến thức về nhiệt lượng

Advertisements (Quảng cáo)

Answer - Lời giải/Đáp án

Vì hai dây mắc nối tiếp, cường độ dòng điện qua hai dây như nhau nên tỉ số

năng lượng điện của hai dây là:

\(\frac{{{{\rm{W}}_1}}}{{{{\rm{W}}_2}}} = \frac{{{R_1}}}{{{R_2}}} = \frac{{{d_2}^2}}{{{d_1}^2}} = \frac{{{{50}^2}}}{{{{28}^2}}} = 3,189\)

Tỉ số nhiệt lượng mà nước nhận được là: \(\frac{{{Q_1}}}{{{Q_2}}} = \frac{{\Delta {t_1}}}{{\Delta {t_2}}} = \frac{{3,4}}{{1,3}} = 2,615\)

Ta thấy, \(\frac{{{{\rm{W}}_1}}}{{{{\rm{W}}_2}}} > \frac{{{Q_1}}}{{{Q_2}}}\).Các nguyên nhân có thể dẫn đến sai số của thí nghiệm là: nhiệt truyền cho vỏ nhiệt lượng kế và tỏa ra môi trường bên ngoài.