Trang chủ Lớp 9 SGK Lịch sử và Địa lí 9 - Chân trời sáng tạo Bài 6. Công nghiệp lịch sử và địa lý 9 Chân trời...

Bài 6. Công nghiệp lịch sử và địa lý 9 Chân trời sáng tạo: Dân cư, lao động, thị trường tiêu thụ rộng lớn - Cơ sở hạ tầng...

Đọc kĩ phần 1. Hướng dẫn giải mục 1, ? mục 2, ? mục 3; Luyện tập: 1, 2, Vận dụng - Bài 6. Công nghiệp SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo - Chương 2. Địa lí các ngành kinh tế Việt Nam. Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích vai trò của một trong các nhân tổ ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp ở nước ta...

Câu hỏi (?) mục 1

Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích vai trò của một trong các nhân tổ ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp ở nước ta.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

- Đọc kĩ phần 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp (SGK trang 145)

- Chỉ ra vai trò trò của một trong các nhân tổ ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp ở nước ta.

Answer - Lời giải/Đáp án

- Dân cư, lao động, thị trường tiêu thụ rộng lớn

- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật công nghiệp và khoa học công nghệ đổi mới và ngày càng hoàn thiện

- Vốn đầu tư trong và ngoài nước ngày càng tăng

- Nguồn nguyên liệu từ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản phong phú


Câu hỏi (?) mục 2

Dựa vào hình 6.1 và thông tin trong bài, hãy trình bày sự phát triển và phân bố của một trong các ngành công nghiệp chủ yếu ở nước ta.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

- Đọc kĩ phần 6.1 và phần 2. Sự phát triển và phân bố của các ngành công nghiệp chủ yếu (SGK trang 146)

- Chỉ ra sự phát triển và phân bố của một trong các ngành công nghiệp chủ yếu ở nước ta.

Answer - Lời giải/Đáp án

- Khai thác chủ yếu ở thềm lục địa phía nam

- Công nghệ khai thác phát triển, hiện đại => chất lượng dầu thô và khí tự nhiên được cải thiện, bảo vệ môi trường

- Thuỷ điện: tập trung chủ yếu khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên

- Nhiệt điện: phân bố rộng cả nước

- Điện gió: chủ yếu ở Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long

- Điện mặt trời: chủ yếu ở Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ

Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính:

- Ngành công nghiệp mới

- Tốc độ phát triển nhanh

- Cơ cấu sản phẩm đa dạng

- Phân bố chủ yếu ở thành phố như Hà Nộ, Hồ Chí Minh, Bắc Ninh, Hải Phòng,..

Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm:

- Phát triển khá sớm

- Đa dạng quy trình sản xuất, tăng về số lượng, chất lượng sản phẩm

- Sản phẩm nâng cao, đáp ứng được thị trường trong và ngoài nước

Công nghiệp dệt, sản xuất trang phục:

- Tốc độ phát triển rất nhanh

- Cơ cấu đa dạng, gồm dệt và sản xuất trang phục

- Phân bố ở các đô thị lớn, nơi có nguồn lao động dồi dào


Câu hỏi (?) mục 3

Dựa vào thông tin trong bài, hãy giải thích tại sao cần phát triển công nghiệp xanh ở nước ta hiện nay.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

- Đọc kĩ phần 3. Vấn đề phát triển công nghiệp xanh (SGK trang 150)

- Chỉ ra tại sao cần phát triển công nghiệp xanh

Answer - Lời giải/Đáp án

- Bảo vệ môi trường: Với nhu cầu bảo vệ môi trường ngày càng cao, phát triển công nghiệp xanh là một giải pháp cần thiết để giảm ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước và các vấn đề khác như biến đổi khí hậu. Sử dụng công nghệ và quy trình sản xuất sạch, công nghiệp xanh giảm thiểu khí thải và chất thải, đồng thời thúc đẩy sự phục hồi và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên: Công nghiệp xanh tập trung vào sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả hơn, từ việc giảm thiểu lãng phí đến việc tái chế và sử dụng lại các nguyên liệu và sản phẩm. Điều này giúp giảm áp lực khai thác tài nguyên tự nhiên và giảm thiểu tác động môi trường của quá trình sản xuất.

- Tăng cường khả năng cạnh tranh: Các sản phẩm công nghiệp xanh ngày càng được ưa chuộng trên thị trường quốc tế, vì khách hàng ngày càng quan tâm đến môi trường và bền vững. Phát triển công nghiệp xanh giúp Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, mở rộng cơ hội xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.

- Tạo việc làm: Phát triển công nghiệp xanh tạo ra nhiều cơ hội việc làm trong các ngành công nghiệp mới, như năng lượng tái tạo, công nghệ môi trường và quản lý tài nguyên. Điều này góp phần nâng cao mức sống và đời sống xã hội bằng cách cung cấp việc làm ổn định và thu nhập tốt hơn cho người lao động.


Advertisements (Quảng cáo)

Luyện tập 1

Nêu ví dụ về một nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp ở nước ta.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

- Chỉ ra một nhân tố ảnh hưởng đến phân bố công nghiệp

Answer - Lời giải/Đáp án

- Thị trường tiêu thụ:

Các khu vực đông dân cư như: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng,... có thị trường tiêu thụ lớn, thu hút các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.

Các khu vực có khu du lịch lớn như: Nha Trang, Đà Nẵng,... phát triển mạnh các ngành công nghiệp phục vụ du lịch như: sản xuất quà lưu niệm, chế biến thực phẩm,...

- Thị trường xuất khẩu:

Các khu vực có vị trí thuận lợi giao thông vận tải như: Hải Phòng, Cái Mép - Thị Vải,... phát triển mạnh các ngành công nghiệp xuất khẩu như: dệt may, điện tử,...


Luyện tập 2

Lập bảng tóm tắt tình hình phát triển và phân bố của một ngành công nghiệp chủ yếu ở nước ta hiện nay.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

- Chỉ ra tình hình và phân bố, khó khăn của các ngành

Answer - Lời giải/Đáp án

Tình hình

Dệt may

Phát triển

Ngành dệt may là một trong những ngành công nghiệp chủ đạo của Việt Nam, đóng góp quan trọng vào GDP và kim ngạch xuất khẩu.

Ngành dệt may Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều năm qua, bình quân 15%/năm.

Việt Nam hiện là một trong 5 nhà xuất khẩu dệt may hàng đầu thế giới với kim ngạch xuất khẩu năm 2022 đạt 44 tỷ USD.

Ngành dệt may thu hút hơn 2 triệu lao động, chiếm 10% tổng lực lượng lao động của cả nước.

Phân bố

Ngành dệt may tập trung chủ yếu ở các khu vực sau:

Đồng bằng sông Hồng: TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Long An,...

Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa,...

Vùng Đông Bắc: Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định,...

Các khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp lớn như: TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai,... thu hút nhiều doanh nghiệp dệt may lớn.

Các khu vực có nguồn lao động dồi dào như: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng,... cũng thu hút nhiều doanh nghiệp dệt may.

Khó khăn

Thiếu hụt nguồn nguyên liệu: Việt Nam phải nhập khẩu hơn 60% nguyên liệu cho ngành dệt may.

Chi phí lao động tăng: Chi phí lao động ở Việt Nam đang tăng cao so với các nước trong khu vực.

Cạnh tranh gay gắt: Ngành dệt may là ngành cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế.


Vận dụng

Sưu tầm thông tin và trình bày tình hình phát triển một ngành công nghiệp ở địa phương em đang sinh sống.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

- Sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng sưu tầm thông tin

- Chỉ ra tình hình phát triển một ngành công nghiệp

Answer - Lời giải/Đáp án

Các ngành công nghiệp chủ lực trong lĩnh vực CNCCB tại Hà Nội bao gồm:

- Điện tử - viễn thông: Hà Nội là địa điểm thu hút các tập đoàn điện tử và viễn thông hàng đầu thế giới, bao gồm Samsung, LG và Foxconn. Các nhà máy sản xuất điện tử và viễn thông của các công ty này đóng góp một phần quan trọng vào ngành CNCCB của Hà Nội.

- Ô tô - xe máy: Hà Nội có sự hiện diện của các công ty nổi tiếng trong ngành ô tô và xe máy như Honda, Yamaha và VinFast. Các nhà máy sản xuất và lắp ráp ô tô và xe máy đóng góp vào sự phát triển của ngành CNCCB tại thành phố.

- Dệt may: Hà Nội có nhiều doanh nghiệp dệt may lớn như May 10 và May Việt Tiến. Ngành công nghiệp dệt may đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu và cung ứng sản phẩm may mặc trong và ngoài nước.

- Hóa chất: Các công ty hóa chất như Vinachem và Petrolimex có hoạt động sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực này. Ngành công nghiệp hóa chất cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hóa chất cho các ngành công nghiệp khác và đóng góp vào sự phát triển của CNCCB tại Hà Nội.

- Chế biến thực phẩm: Các công ty như Vinamilk và TH True Milk có hoạt động chế biến và sản xuất thực phẩm. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm đóng góp vào sản xuất và cung ứng các sản phẩm thực phẩm cho thị trường nội địa và xuất khẩu.