Phân tích hiệu quả của việc sử dụng một số biện pháp tu từ trong các câu thơ dưới đây:
Xác định hình ảnh đặc sắc tìm biện pháp tu từ và xác định tác dụng biện pháp tu từ ấy:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
Cách 1
+ Cánh buồm: Giương như mảnh hồn
+ Thể hiện niềm vui và phấn khởi của những người dân chài
BPTT: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ.
+ Cánh buồm là biểu tượng thiêng liêng, là linh hồn của làng chài
+ Mở rông không gian và tư thế làm chủ của con người.
=> Một tâm hồn nhạy cảm, một tấm lòng gắn bó với quê
Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
+ Thân hình: nồng thở vị xa xăm
BPTT: Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
=>Hình ảnh người dân chài: khoẻ mạnh, rắn rỏi, vẻ đẹp lãng mạn phi thường.
Advertisements (Quảng cáo)
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về năm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Hình ảnh đặc sắc:
+ im, bến mỏi … nằm
+ nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
BPTT: nhân hoá, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
=> Con thuyền như một cơ thể sống, như một phần sự sống lao động ở làng chài, gắn bó mật thiết với con người nơi đây
Cách 2:
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
=> Biện pháp tu từ so sánh: Cánh buồm vô tri đã được người thi sĩ thổi vào một tâm hồn. Đó chính là cái hồn thiêng liêng (trong tâm khảm nhà thơ) của ngôi làng ấy. Nhà thơ đã lấy cái đặc trưng nhất (những cánh buồm) để mà gợi ra bao ước mơ khao khát về một cuộc sống no ấm, đủ đầy.
- Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
+ “Da ngăm rám nắng”, “nồng thở vị xa xăm”: phép tả thực kết hợp với lãng mạn => Vẻ đẹp khỏe khoắn vạm vỡ trong từng làn da thớ thịt của người dân chài
+ Biện pháp tu từ ẩn dụ: Hình ảnh “con thuyền” được nhân hóa “im bến mỏi trở về nằm” kết hợp với nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
=> Con thuyền trở nên có hồn, có sức sống như con người cơ thể cũng đượm vị nắng gió xa xăm.