Trang chủ Lớp 12 SBT Địa lí lớp 12 Bài 1 trang 20 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12: Dựa...

Bài 1 trang 20 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12: Dựa vào kiến thức đã học, hoàn thành nội dung kiến thức của bảng...

Dựa vào kiến thức đã học, hoàn thành nội dung kiến thức của bảng sau. Bài 1 trang 20 Sách bài tập (SBT) Địa lý 12 – BÀI 10. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA (tiếp theo)

Advertisements (Quảng cáo)

Dựa vào kiến thức đã học, hoàn thành nội dung kiến thức của bảng sau:

Thành

phần

Biểu hiện

Địa hình

Xâm

thực

Bồi tụ

Sông ngòi

Mạng

lưới

Lượng nước phù sa

Thành phần

Biểu hiện

Địa hình

Xâm thực

Xâm thực mạnh ở miền đồi núi

– Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá; khi mưa lớn còn xảy ra hiện tượng đất trượt, đá lở.

– Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình caxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô.

– Tại các vùng thềm phù sa cổ, địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.

Bồi tụ

Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông

– Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ, mở mang nhanh chóng đồng bằng hạ lưu sông

– Rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét

Advertisements (Quảng cáo)

Sông ngòi

Mạng lưới

Mạng lưới sông ngòi dày đặc

– Chỉ tính những con sông có chiều dài trên 10km thì trên toàn lãnh thổ có 2360 sông. Dọc bờ biển trung bình cứ 20km lại gặp một cửa sông.

– Sông ngòi nước ta nhiều nhưng phần lớn là sông nhỏ

Lượng nước phù sa

– Sông ngòi nước ta có lượng nước lớn, tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm (trong đó 60% lượng nước là từ phần lưu vực ở bên ngoài lãnh thổ)

– Tổng lượng phù sa hằng năm của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta khoảng 200 triệu tấn

Chế độ nước

– Nhịp điệu dòng chảy của sông ngòi nước ta theo sát nhịp điệu mưa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô.

– Chế độ mưa diễn biến thất thường làm cho chế độ dòng chảy sông ngòi cũng thất thường.

Đất

– Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ oxit sắt và oxit nhôm tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế đến này được gọi là đất feralit

– Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axit: vì thế đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta.

Sinh vật

Hệ sinh thái rừng

– Hệ sinh thái rưng nguyên sinh đặc trưng của khí hậu nóng ẩm là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. Hiện nay, rừng nguyên sinh còn lại rất ít, mà phổ biến là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau, từ rừng gió mùa thường xanh tới rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá tới xavan, bụi gai nhiệt đới

– Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta

Thành phần loài

Trong giới sinh vật, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế.

– Thực vật phổ biến là các loài thuộc các họ cây nhiệt đới như họ Đậu, Vang, Dâu Tằm.

– Động vật trong rừng là các loài chim, thú nhiệt đới, nhiều nhất là công, trĩ, gà lôi. Khỉ, vượn, nai, hoẵng,… Ngoài ra, các loài bò sát, ếch nhái, côn trùng cũng rất phong phú.