Hoàn thành bảng hệ thống các giai đoạn phát triển về kinh tế, khoa học - kỹ thuật của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
Các giai đoạn |
Kinh tế |
Khoa học - kỹ thuật |
1945- 1952 |
||
1952- 1973 |
||
1973- 1991 |
||
1991-2000 |
Các giai đoạn |
Kinh tế |
Khoa học - kỹ thuật |
1945- 1952 |
SCAP tiến hành 3 cải cách lớn: - Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn “Dai-bát-xư”. - Cải cách ruộng đất, hạn chế ruộng địa chủ, đem bán cho nông dân. Advertisements (Quảng cáo) - Dân chủ hóa lao động. - Từ năm 1950 – 1951: Nhật khôi phục kinh tế.Kinh tế đạt mức trước chiến tranh. |
|
1952- 1973 |
- 1952 - 1960: phát triển nhanh. - 1960 - 1973 phát triển thần kỳ (tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/ năm). Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản sau Mỹ ( tổng sản phẩm quôc dân là 183 tỷ USD.. - Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới cùng với Mỹ và Tây Âu. |
- Rất coi trọng giáo dục và khoa học- kỹ thuật, mua bằng phát minh sáng chế - Phát triển khoa học - công nghệ chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng (đóng tàu chở dầu 1 triệu tấn, xây đường hầm dưới biển dài 53,8 km nối Honsu và Hokaido, cầu đường bộ dài 9,4 km…) |
1973- 1991 |
- Từ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thường khủng hoảng và suy thoái ngắn. - Từ nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới. |
|
1991-2000 |
Vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới (năm 2000, GNP là 4746 tỷ USD, GDP bình quân là 37408 USD). |
Phát triển ở trình độ cao. Năm 1992, phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mỹ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc tế. |