Trang chủ Lớp 12 Soạn văn 12 (sách cũ) Soạn bài Tổng kết phần tiếng Việt: hoạt động giao tiếp bằng...

Soạn bài Tổng kết phần tiếng Việt: hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: Khi giao tiếp, các nhân vật giao tiếp sử dụng ngôn ngữ chung của xã hội để tạo ra lời nói - những...

Soạn văn lớp 12: Tổng kết phần tiếng Việt: hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. 7. Hoạt động giao tiếp bằng tiếng Việt yêu cầu các nhân vật giao tiếp cần có ý thức, có thói quen và có kĩ năng. Tổng kết phần tiếng Việt: hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

I. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ, nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ bao gồm hai quá trình: quá trình tạo lập văn bản do người nói hay người viết thực hiện, quá trình lĩnh hội văn bản do người nghe hay người đọc thực hiện.

2. Trong hoại động giao tiếp, ngôn ngữ được sử dụng ở hai dạng: nói và viết. Hai dạng đó có sự khác biệt về nhiều mặt (kể ra các mặt khác biệt đó).

3. Hoạt động giao tiếp luôn luôn diễn ra trong một ngữ cảnh nhất định. Ngữ cảnh bao gồm các nhân tố: nhân vật giao tiếp, bối cảnh rộng (bối cảnh văn hóa), bối cảnh hẹp (bối cảnh tình huống), hiện thực được đề cập đến và văn cảnh.

4. Trong ngữ cảnh, nhân vật giao tiếp là nhân tố rất quan trọng. Các nhân vật giao tiếp đều phải có cả năng lực tạo lập và năng lực lĩnh hội vãn bản, và trong giao tiếp ở dạng nói, họ thường đổi vai cho nhau hay luân phiên lượt lời. Những đặc điểm về các phương diện của nhân vật giao tiếp luôn chi phối nội dung và cách thức giao tiếp bằng ngôn ngữ.

5. Khi giao tiếp, các nhân vật giao tiếp sử dụng ngôn ngữ chung của xã hội để tạo ra lời nói - những sản phẩm cụ thể của cá nhân.

6. Trong hoạt động giao tiếp, mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái.

7. Hoạt động giao tiếp bằng tiếng Việt yêu cầu các nhân vật giao tiếp cần có ý thức, có thói quen và có kĩ năng giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

II. LUYỆN TẬP

Câu 1: Sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp giữa Lão Hạc và ông giáo

Lão Hạc (nói)

Ông giáo (nói)

- Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ

- Cụ bán rồi?

- Bán rồi! Họ vừa bắt xong.

- Thế nó cho bắt à?

- Khốn nạn … nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó!

- Cụ cứ tưởng thế … để cho nó làm kiếp khác.

- Ông giáo nói phải! … như kiếp tôi chẳng hạn!

- Kiêó ai cũng thế thôi … hơn chăng?

- Thế thì … kiếp gì cho thật sung sướng

 

Những đặc điểm của hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết:

Advertisements (Quảng cáo)

- Hai nhân vật: Lão Hạc và ông giá luân phiên đổi vai lượt lời. Lão Hạc là người nói trước và kết thúc sau nên số lượt lời nói của lão là 5 con số lượt lời của ông giáo là 4. Vì tức thời nên có úc ông giáo chưa biết nói gì, chỉ hỏi cho có chuyện (thế nó cho bắt à?).

- Đoạn trích rất đa dạng vê ngữ điệu: ban đầu Lão Hạc nói với giọng thông báo (Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ!), tiếp đến là giọng than thở, đau khổ, có lúc nghẹn lời (..). Lúc đầu, ông giáo hỏi với giọng ngạc nhiên (Cụ bán rồi?), tiếp theo là giọng vỗ về an ủi và cuối cùng là giọng bùi ngùi.

- Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ở đoạn trích trên, nhân vật giao tiếp còn cử dụng các phương tiện hỗ trợ, nhất là nhân vật Lã Hạc: lão "cười như mếu", "mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra ...".

- Từ ngữ dùng trong đoạn trích khá đa dạng, nhất là những từ ngữ mang tính khẩu ngữ, những từ đưa đẩy, chêm xen (đi đời rồi, rồi, à, ư, khốn nạ, chả hiểu gì đâu, thì ra, ...).

- Về câu, một mặt đoạn trích dùng những câu tỉnh lược (Bán rồi! Khốn nạn ...Ông giáo ơi!), mặt khác nhiều câu lại có yếu tố dư thừa, trùng lặp (Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Thì ra tôi bằng này tuổi đầu rồi mà còn đánh lừa một con chó, ...).

Câu 2: Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc điểm gì riêng biệt?

- Vị trí xã hội: lão Hạc là người nông dân nghèo, "ông giáo” ở đây cũng chỉ là một ông giáo làng sống thanh bạch, gần gũi với dân làng.

- Quan hệ thân sơ: không phải họ hàng nhưng hai người có quan hệ thân mật, gần gũi, tin cậy lẫn nhau (trước khi chết, lão Hạc đã gửi gắm tất cả những điều hệ trọng cho ông giáo).

- Đặc điểm riêng: lão Hạc là người lớn tuổi hơn ông giáo (cách xưng hô).

Trong lượt lời đầu tiên của lão Hạc nói với ông giáo đã bộc lộ rõ những điều trên đây: "Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!". Có thể thấy:

- Không nói "con chó” mà nói "cậu Vàng” thì ông giáo vẫn hiểu, và khi đã bán con chó rồi mà vẫn gọi "cậu Vàng” chứng tỏ lão rất quý và tiếc con chó, (Chữ "đi đời” tiếp ngay sau cũng mang ý nghĩa như vậy).

- "Ông giáo ạ!": cách xưng hô, cách nói vừa kính trọng vừa thân mật.

Câu 3: Nghĩa sự việc và nghĩa hình thái trong câu: "Bấy giờ cu cậu mới biết là cu cậu chết!":

- Nghĩa sự việc: thông báo việc con cho biết nó chết (cu cậu biết là cu cậu chết).

- Nghĩa tình thái:

   + Người nói rất yêu quý con chó (gọi nó là "cu cậu").

   + Việc con chó biết là nó chết là một bất ngờ (bấy giờ ... mới biết là ...).

Câu 4:

Trong đoạn trích có hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật, đồng thời khi người đọc đọc đoạn trích lại có một hoạt động giao tiếp giữa họ với nhà văn Nam Cao:

- Hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật là hoạt động giao tiếp trực tiếp có sự luân phiên đổi vai lượt lời, có sự hỗ trợ bởi ngữ điệu, cử chỉ, ánh mắt, ... Có gì chưa hiểu, hai nhân vật lại có thể trao đổi qua lại.

- Hoạt động giao tiếp giữa nhà văn Nam Cao và bạn đọc là hoạt động giao tiếp gián tiếp (dạng viết). Nhà văn tạo lập văn bản ở thời điểm và không gian cách biệt với người đọc. Vì vậy, có những điều nhà văn muốn thông báo, gửi gắm không được người đọc lĩnh hội hết. Ngược lại, có những điều người đọc lĩnh hội nằm ngoài ý định tạo lập của nhà văn.

Bạn đang xem bài tập, chương trình học môn Soạn văn 12 (sách cũ). Vui lòng chọn môn học sách mới cần xem dưới đây:

Advertisements (Quảng cáo)