I. NHẬN XÉT
Câu 1. Đọc các câu đã cho.
Câu 2. Trong các câu trên, câu nào có dạng "Ai là gì?”
- Câu: Em là cháu bác Tự là câu có dạng "Ai là gì?”
Câu 3. Xác định vị ngữ của câu vừa tìm được.
Vị ngữ của câu vừa tìm là: là cháu bác Tự.
Câu 4. Những từ nào có thể làm vị ngữ trong câu "Ai là gì?’
Trong vị ngữ của loại câu kế "Ai là gì? thường có từ là (nối với chủ ngữ) và vị ngữ thường do danh từ hoặc cụm danh từ tạo thành.
II. LUYỆN TẬP
Câu 1. Tìm câu kể "Ai là gì?” trong các câu thơ sau. Xác định vị ngữ trong các câu đó.
a) Trong câu a: Người là Cha, là Bác, là Anh là một câu kể "Ai là gì?” Trong đó vị ngữ là: là Cha, là Bác, là Anh.
b) Trong đoạn b, các câu kể "Ai là gì?” là:
Quê hương là chùm khế ngọt
Quê hương là đường đi học.
Advertisements (Quảng cáo)
Vị ngữ của câu thứ nhất là: là chùm khế ngọt.
Vị ngữ của câu thứ hai là: là đường đi học.
Câu 2. Ghép những từ ngữ thích hợp ở cột A và cột B để tạo thành câu kể “Ai là gì?”
Cần ghép như sau:
- Chim công là nghệ sĩ múa tài ba.
- Đại bàng là dũng sĩ của rừng xanh.
- Sư tử là chúa sơn lâm,
- Gà trống là sứ giả của bình minh.
Câu 3. Dùng các từ ngữ đã cho để đặt câu "Ai là gì?’
a) Hà Nội là một thành phố lớn.
b) Bắc Ninh là quê hương của các làn điệu quan họ.
c) Xuân Diệu là nhà thơ.
d) Nguyễn Du là nhà thơ lớn của Việt Nam.