Trang chủ Lớp 5 SGK Khoa học 5 - Kết nối tri thức Bài 4. Đặc điểm của chất ở trạng thái rắn, lỏng, khí...

Bài 4. Đặc điểm của chất ở trạng thái rắn, lỏng, khí trang 17, 18, 19 Khoa học 5 Kết nối tri thức: Trong truyện ngụ ngôn Ê-dốp (Aesop), để uống được nước, một con quạ cố...

Giải Câu hỏi trang 17: MĐ, CH 1, CH 2, CH 3; Câu hỏi trang 18: CH 1, CH 2, CH 3, CH 4, CH 5, CH 6, CH 7; Câu hỏi trang 19: CH 1, CH 2, CH 3; Câu hỏi trang 20: CH 1, CH 2, CH 3 Bài 4. Đặc điểm của chất ở trạng thái rắn, lỏng, khí trang 17, 18, 19 SGK Khoa học 5 Kết nối tri thức - Chủ đề 1. Chất. Trong truyện ngụ ngôn Ê-dốp (Aesop), để uống được nước, một con quạ cố gắng gắp từng viên sỏi thả vào chiếc bình chứa nước. Theo em, con quạ có thể uống được nước không? Vì sao?...

Câu hỏi trang 17 Mở đầu

Trong truyện ngụ ngôn Ê-dốp (Aesop), để uống được nước, một con quạ cố gắng gắp từng viên sỏi thả vào chiếc bình chứa nước. Theo em, con quạ có thể uống được nước không? Vì sao?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Trong truyện ngụ ngôn Ê-dốp (Aesop), để uống được nước, một con quạ cố gắng gắp từng viên sỏi thả vào chiếc bình chứa nước.

Answer - Lời giải/Đáp án

Theo em, con quạ uống được nước. Trong truyện, con quạ đã thả từng viên sỏi vào bình nước để làm tăng mực nước lên cao hơn, từ đó có thể đến gần hơn với mực nước và uống được.


Câu hỏi trang 17 Câu hỏi 1

Sắp xếp các chất: muối ăn, hơi nước, nhôm, nitơ (nitrogen), nước uống, dầu ăn, giấm ăn, oxy (oxygen), thuỷ tinh (ở nhiệt độ bình thường) vào vị trí thích hợp theo bảng gợi ý dưới đây.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Dựa vào bảng gợi ý

Answer - Lời giải/Đáp án

Trạng thái rắn

Trạng thái lỏng

Trạng thái khí

Muối ăn

Nhôm

Thủy tinh

Nước uống

Dầu ăn

Giấm ăn

Hơi nước

Ni-tơ

Ô-xi


Câu hỏi trang 17 Câu hỏi 2

Bơm cùng một lượng khí vào hai quả bóng bay khác nhau (hình 2). Quan sát hình và cho biết chất ở trạng thái khí có hình dạng xác định hay có hình dạng của vật chứa nó.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Quan sát hình 2

Answer - Lời giải/Đáp án

Bơm cùng một lượng khí vào hai quả bóng bay khác nhau (hình 2). Quan sát hình và ta thấy chất ở trạng thái khí không có hình dạng xác định và có hình dạng của vật chứa nó.


Câu hỏi trang 17 Câu hỏi 3

Quan sát hình 3 và nhận xét vị trí của ruột bơm tiêm cố định hay thay đổi khi bơm tiêm chứa cùng một lượng không khí. Từ đó rút ra kết luận: chất ở trạng thái khí chiếm khoảng không gian xác định hay không xác định.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Quan sát hình 3

Answer - Lời giải/Đáp án

Quan sát hình 3 và ta thấy khi vị trí của ruột bơm tiêm thay đổi khi bơm tiêm chứa cùng một lượng không khí. Từ đó rút ra kết luận: chất ở trạng thái khí chiếm khoảng không gian không xác định.


Câu hỏi trang 18 Câu hỏi 1

Rót vào ống đong 100ml nước, sau đó đồ toàn bộ nước trong ống đong vào bình tam giác (hình 4). Quan sát hình và cho biết: Chất ở trạng thái lỏng có hình dạng xác định hay có hình dạng của vật chứa nó?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Quan sát hình 4

Answer - Lời giải/Đáp án

Chất ở trạng thái lỏng có hình dạng của vật chứa nó


Câu hỏi trang 18 Câu hỏi 2

Rót vào ống đong 100ml nước, sau đó đồ toàn bộ nước trong ống đong vào bình tam giác (hình 4). So sánh lượng nước trong ống đong và bình tam giác. Từ đó, rút ra kết luận: chất ở trạng thái lỏng chiếm khoảng không gian xác định hay không xác định.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Quan sát hình 4

Answer - Lời giải/Đáp án

Lượng nước trong ống đong và bình tam giác bằng nhau và băng 100 ml. Từ đó, rút ra kết luận: chất ở trạng thái lỏng chiếm khoảng không gian xác định.


Câu hỏi trang 18 Câu hỏi 3

Quan sát hình 5 và cho biết, viên đá có hình dạng xác định hay có hình dạng của vật chứa nó.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Quan sát hình 5

Answer - Lời giải/Đáp án

Viên đá có hình dạng xác định.


Câu hỏi trang 18 Câu hỏi 4

Thả lần lượt viên đá vào cốc ở hình 6a và cốc ở hình 6b. Quan sát hình 6.

+ Nhận xét mực nước trước và sau khi thả viên đá. Giải thích.

+ So sánh lượng nước dâng lên ở hai cốc (hình 6a, 6b) sau khi thả viên đá.

Từ đó rút ra kết luận: chất ở trạng thải rắn chiếm khoảng không gian xác định hay không xác định.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Quan sát hình 6

Answer - Lời giải/Đáp án

Thả lần lượt viên đá vào cốc ở hình 6a và cốc ở hình 6b. Quan sát hình 6.

Advertisements (Quảng cáo)

+ Mực nước tăng lên sau khi thả viên đá vào.

+ Lượng nước dâng lên ở hai cốc (hình 6a, 6b) sau khi thả viên đá bằng nhau

Từ đó rút ra kết luận: chất ở trạng thải rắn chiếm khoảng không gian xác định


Câu hỏi trang 18 Câu hỏi 5

Người ta đã vận dụng đặc điểm nào của chất ở trạng thái rắn trong trò chơi xếp hình ở hình 7?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Quan sát hình 7

Answer - Lời giải/Đáp án

Người ta vận dụng đặc điểm có hình dạng xác định nào của chất ở trạng thái rắn trong trò chơi xếp hình ở hình 7


Câu hỏi trang 18 Câu hỏi 6

Con quạ trong hoạt động mở đầu đã làm gì để nước dâng lên trong bình? Lượng nước dâng lên thể hiện rõ đặc điểm nào của chất ở trạng thái rắn?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Dựa vào hoạt động mở đầu

Answer - Lời giải/Đáp án

Con quạ thả sỏi vào nước để nâng mực nước lên và có nước để uống.

Lượng nước dâng lên thể hiện rõ đặc điểm chiếm khoảng không gian xác định.


Câu hỏi trang 18 Câu hỏi 7

Lượng nước dâng lên thể hiện rõ đặc điểm nào của chất ở trạng thái rắn?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Dựa vào hoạt động mở đầu

Answer - Lời giải/Đáp án

Lượng nước dâng lên thể hiện rõ đặc điểm chiếm khoảng không gian xác định.


Câu hỏi trang 19 Câu hỏi 1

Quan sát và nhận xét sự biến đổi trạng thái của nến vụn dưới tác dụng của nhiệt.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Quan sát

Answer - Lời giải/Đáp án

Vụn nến tan chảy thành chất lỏng dưới tác dụng của nhiệt.


Câu hỏi trang 19 Câu hỏi 2

Đọc thông tin và mô tả sự biến đổi trạng thái của cồn trong quá trình sử dụng.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Đọc thông tin và mô tả.

Answer - Lời giải/Đáp án

Cồn khi để ở nhiệt độ phòng và không có nắp sẽ bị bay hơi


Câu hỏi trang 19 Câu hỏi 3

Nêu ví dụ mà em biết về sự biến đổi trạng thái của chất trong đời sống hằng ngày.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Học sinh tự nêu ví dụ

Answer - Lời giải/Đáp án

Ví dụ:

- Nước đun sôi chuyển từ trạng thái lỏng thành hơi.

- Nước đặt trong tủ lạnh đông lại thành đá.

- Sôcôla đặt trong nước nóng tan chuyển từ trạng thái rắn thành lỏng.

- Nước đóng băng trong tủ lạnh chuyển từ trạng thái lỏng thành rắn.


Câu hỏi trang 20 Câu hỏi 1

Giải thích vì sao người ta sử dụng cồn là thành phần chính trong nước rửa tay khô?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Cồn nhanh chóng bay hơi.

Answer - Lời giải/Đáp án

Cồn có khả năng diệt khuẩn và virus, giúp làm sạch và khử trùng tay nhanh chóng, đồng thời nhanh chóng bay hơi sau khi sử dụng, giúp tay khô nhanh mà không cần sử dụng nhiệt độ cao để làm khô.


Câu hỏi trang 20 Câu hỏi 2

Đọc thông tin và giải thích vì sao trong tương lai gấu Bắc Cực có thể không còn nơi để sinh sống?

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Đọc thông tin

Answer - Lời giải/Đáp án

Nhiệt độ trung bình của Trái Đất đang tăng lên do tình trạng ô nhiễm không khí. Sự thay đổi nhiệt độ này khiến băng ở Bắc Cực tan ra khiến cho trong tương lai gấu Bắc Cực có thể không còn nơi để sinh sống.


Câu hỏi trang 20 Câu hỏi 3

Vận dụng sự biến đổi trạng thái của chất để tạo các hình dạng khác nhau từ nến.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Vận dụng sự biến đổi trạng thái của chất

Answer - Lời giải/Đáp án

Học sinh tự làm.