Cho biết đồ thị của hàm số \(y = ax\) đi qua điểm \(P\left( {1; - \dfrac{4}{5}} \right)\).
a)
a) Xác định hệ số \(a\).
- Hàm số \(y = ax\) đi qua điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) khi và chỉ khi \({y_0} = a{x_0}\)
a) Vì đồ thị hàm số đi\(y = ax\) đi qua điểm \(P\left( {1; - \dfrac{4}{5}} \right)\) nên ta có:
\(\dfrac{{ - 4}}{5} = a.1 \Rightarrow a = \dfrac{{ - 4}}{5}\).
Vậy hệ số góc của đường thẳng là \(a = \dfrac{{ - 4}}{5}\).
b)
b) Vẽ điểm trên đồ thị có hoành độ bằng \( - 5\).
Để vẽ đồ thị hàm số \(y = ax\), ta thường thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định một điểm \(M\) trên đồ thị khác gốc tọa độ \(O\), chẳng hạn \(M\left( {1;a} \right)\).
Bước 2: Vẽ đường thẳng đi qua hai điểm \(O\) và \(M\).
Advertisements (Quảng cáo)
Vẽ đồ thị hàm số \(y = \dfrac{{ - 4}}{5}x\).
Đồ thị hàm số là đường thẳng đi qua hai điểm \(O\) và \(P\).
Từ điểm \(x = - 5\) trên \(Ox\)vẽ đường thẳng vuông góc với \(Ox\) cắt đồ thị hàm số tại điểm \(B\). Khi đó, điểm \(B\) là điểm trên đồ thị hàm số có hoành độ bằng -5.
c)
c) Vẽ điểm trên đồ thị có tung độ bằng 2.
Để vẽ đồ thị hàm số \(y = ax\), ta thường thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định một điểm \(M\) trên đồ thị khác gốc tọa độ \(O\), chẳng hạn \(M\left( {1;a} \right)\).
Bước 2: Vẽ đường thẳng đi qua hai điểm \(O\) và \(M\).
Từ điểm \(y = 2\) trên \(Oy\)vẽ đường thẳng vuông góc với \(Oy\) cắt đồ thị hàm số tại điểm \(C\). Khi đó, điểm \(C\) là điểm trên đồ thị hàm số có tung độ bằng 2.