Câu hỏi trang 196 Mở đầu (MĐ)
Insulin được sử dụng trong điều trị bệnh đái tháo đường ở người. Để tạo ra insulin với số lượng lớn và có độ tinh khiết cao, các nhà khoa học đã chuyển gene mã hóa insulin vào cơ thể vi khuẩn hoặc nấm men. Theo em, việc sản xuất insulin bằng phương pháp này là ứng dụng của công nghệ nào?
Insulin được sử dụng trong điều trị bệnh đái tháo đường ở người. Để tạo ra insulin với số lượng lớn và có độ tinh khiết cao, các nhà khoa học đã chuyển gene mã hóa insulin vào cơ thể vi khuẩn hoặc nấm men.
Việc sản xuất insulin bằng phương pháp này là ứng dụng của công nghệ gene
Câu hỏi trang 196 Câu hỏi
SGK KHTN 9
Quan sát hình 41.1, cho biết:
a) Các bước thực hiện để tạo DNA tái tổ hợp mang gene mục tiêu.
b) Gene mục tiêu có vai trò gì trong cơ thể sinh vật mới
Quan sát hình 41.1
a) Các bước tạo DNA tái tổ hợp:
- Thu nhận DNA chứa gen đích từ tế bào chủ
- Cắt lấy gen cần chuyển và thể truyền bằng cùng 1 loại enzyme cắt
- Gắn gen cần chuyển vào thể truyền bằng enzyme nối → Tạo DNA tái tổ hợp
b) Vai trò của gene mục tiêu: Tạo tính trạng mới.
Câu hỏi trang 197 Câu hỏi 1
Vi sinh vật có ưu điểm gì để các nhà khoa học thường lựa chọn làm đối tượng chuyển gene tròn ứng dụng làm sạch môi trường?
Ứng dụng công nghệ di truyền trong làm sạch môi trường
Ưu điểm của vi sinh vật:
- Kích thước nhỏ bé.
- Hấp thụ các chất nhanh, sinh trưởng và phát triển nhanh.
- Dễ phát sinh biến dị.
- Có khả năng tồn tại ở môi trường khắc nghiệt.
Câu hỏi trang 197 Câu hỏi 2
Nêu một số loại vaccine phòng ngừa bệnh ở người mà em biết.
Dựa vào hiểu biết của bản thân em.
Các loại vaccine mà em biết:
- Vắc xin phòng viêm phổi và các bệnh do phế cầu khuẩn.
- Vắc xin phòng bệnh cúm mùa.
- Vắc xin phòng Ho gà – Bạch hầu – Uốn ván.
- Vắc xin phòng ung thư cổ tử cung, ung thư hậu môn, ung thư vòm họng, mụn cóc sinh dục do virus HPV.
- Vắc xin phòng viêm não Nhật Bản.
- Vắc xin phòng Sởi – Quai bị – Rubella.
Câu hỏi trang 197 Câu hỏi 3
Advertisements (Quảng cáo)
Cho ví dụ cụ thể một sản phẩm của ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực an toàn sinh học.
Học sinh tự đưa ra ví dụ
Ngành công nghệ sinh học đã đưa công nghệ lên men vào lĩnh vực sản xuất chế biến lương thực, thực phẩm và trở thành một trong những lĩnh vực quan trọng nhất cho đến thời điểm hiện tại. Nhờ ứng dụng công nghệ sinh học, con người có thể chọn được những chủng vi sinh vật có khả năng lên men tốt, hỗ trợ đắc lực trong công nghệ sản xuất nước lên men, sữa, thực phẩm chức năng protein, chất làm tăng hương vị, chế biến rau củ quả,...
Luyện tập (LT)
Hình 41.2 minh họa một số ví dụ về ứng dụng công nghệ di truyền trong thực tiễn. Hãy sắp xếp các ứng dụng này vào từng lĩnh vực tương ứng ở trên.
Quan sát hình 41.2
Nông nghiệp: đậu tương chuyển gene kháng thuốc diệt cỏ, ngô chuyển gene cry kháng sâu, cá cảnh chuyển gene phát sáng để làm cảnh.
Y học, pháp y: dê chuyển gene sản xuất kháng thể đơn dòng, vaccine trong phòng ngừa COVID - 19, hormone insulin điều trị bệnh đái tháo đường.
Làm sạch môi trường: vi khuẩn Pseudomonas sp. có khả năng xử lý ô nhiễm môi trường do tràn dầu.
Câu hỏi trang 198 Câu hỏi
a) Cho ví dụ về rủi ro có thể gặp phải khi ứng dụng công nghệ di truyền trong cuộc sống?
b) Nêu những nguyên tắc đạo đức sinh học cần áp dụng để hạn chế những rủi ro nêu trên.
Lý thuyết ứng dụng công nghệ di truyền
a) VD: Những giống cây trồng chuyển gene cho năng suất và chất lượng cao nhưng việc mở rộng diện tích canh tác những giống cây này sẽ làm giảm đa dạng sinh học trong tự nhiên.
b) Một số nguyên tắc đạo đức sinh học:
- Không tạo ra sinh vật biến đổi gene gây nguy hiểm cho con người và môi trường.
- Có biện pháp để phòng rủi ro có thể phát sinh trong quá trình nghiên cứu.
- Các nghiên cứu trên động vật cần giảm thiểu sự đau đớn đến mức tối thiểu.
- Không biến đổi gene trên người.
Câu hỏi trang 198 Vận dụng (VD)
Tìm hiểu một số sản phẩm ứng dụng công nghệ di truyền ở địa phương em.
Tìm hiểu ở địa phương
Nhiều chế phẩm thuốc bảo vệ thực vật sinh học được ứng dụng rộng rãi như NPV, V-Bt để trừ sâu khoang, sâu xanh hại rau, màu, bông, đay, thuốc lá. Chế phẩm vi khuẩn huỳnh quang (Pseudomonas fluorescens) phòng trừ bệnh hại rễ cà phê, vải thiều, lạc.
Các chế phẩm bả diệt chuột Miroca, Biorat có hiệu lực phòng trừ chuột 80-90% do được sản xuất dựa trên cơ sở vi khuẩn gây bệnh chuyên tính Salmonella enteriditis Isachenco.
Công nghệ sản xuất chế phẩm bả diệt chuột sinh học trên cơ sở vi khuẩn gây bệnh chuyên tính Salmonella enteriditis Isachenco có hiệu lực phòng trừ chuột 80-90% cũng đã được ứng dụng trong sản xuất. Đã sản xuất và sử dụng chế phẩm diệt chuột Miroca, Biorat.