Câu hỏi/bài tập:
Gieo đồng thời hai con xúc xắc cân đối, đồng chất I và II. Tính xác suất của các biến cố sau:
E: “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 11”;
F: “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 8 hoặc 9”;
G: “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc nhỏ hơn 6”.
Cách tính xác suất của một biến cố E:
Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).
Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.
Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.
Advertisements (Quảng cáo)
Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).
Ta liệt kê được tất cả các kết quả có thể của phép thử bằng cách lập bảng như sau:
Mỗi ô ở bảng trên là một kết quả có thể. Có 36 kết quả có thể là đồng khả năng.
- Có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố E là: (5, 6), (6, 5). Vậy \(P\left( E \right) = \frac{2}{{36}} = \frac{1}{{18}}\).
- Tổng số chấm bằng 8 là các ô (2, 6); (3, 5); (4, 4); (5, 3); (6, 2).
Tổng số chấm bằng 9 là các ô (3, 6); (4, 5); (5, 4); (6, 3).
Có 9 kết quả thuận lợi cho biến cố F là (2, 6); (3, 5); (4, 4); (5, 3); (6, 2); (3, 6); (4, 5); (5, 4); (6, 3). Vậy \(P\left( F \right) = \frac{9}{{36}} = \frac{1}{4}\).
- Tổng số chấm bằng 5 là các ô (1, 4); (2, 3); (3, 2); (4, 1). Tổng số chấm bằng 4 là các ô (1, 3); (2, 2); (3, 1). Tổng số chấm bằng 3 là các ô (1, 2); (2, 1). Tổng số chấm bằng 2 là ô (1, 1).
Có 10 kết quả thuận lợi của biến cố G là (1, 4); (2, 3); (3, 2); (4, 1); (1, 3); (2, 2); (3, 1); (1, 2); (2, 1); (1, 1). Vậy \(P\left( G \right) = \frac{{10}}{{36}} = \frac{5}{{18}}\).