Trang chủ Lớp 10 SBT Hóa 10 - Chân trời sáng tạo Bài 5.11 trang 19, 20, 21 SBT Hóa 10 – Chân trời...

Bài 5.11 trang 19, 20, 21 SBT Hóa 10 - Chân trời sáng tạo: Một hợp chất có công thức XY2, trong đó X chiếm 50% về khối lượng...

Mối liên hệ giữa các hạt proton (p), neutron (n) và electron (e) trong nguyên tử. Trả lời Bài 5.11 - Bài 5. Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học trang 19, 20, 21 - SBT Hóa 10 Chân trời sáng tạo.

Câu hỏi/bài tập:

Một hợp chất có công thức XY2, trong đó X chiếm 50% về khối lượng. Trong hạt nhân của X và Y đều có số proton bằng số neutron. Tổng số proton trong phân tử XY2 là 32. Hợp chất này được sử dụng như chất trung gian để sản xuất sulfuric acid.

a) Viết cấu hình electron của X và Y.

b) Xác định vị trị của X và Y trong sáng tuần hoàn và công thức phân tử hợp chất XY2.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Dựa vào

- Mối liên hệ giữa các hạt proton (p), neutron (n) và electron (e) trong nguyên tử:

+ Trong nguyên tử trung hòa về điện có p = e

- Công thức tính phần trăm khối lượng của nguyên tố X trong hợp chất XaYb:

\(\% {A_X} = \frac{{a.{A_X}}}{{{M_{{X_a}{Y_b}}}}}.100\% = \frac{{a.{A_X}}}{{a.{A_X} + b.{A_Y}}}.100\% \)

- Các bước viết cấu hình electron của nguyên tử

+ Bước 1: Xác định số electron của nguyên tử

+ Bước 2: Các electron được phân bố theo thứ tự các AO có mức năng lượng tăng dần, theo các nguyên lý và quy tắc phân bố electron trong phân tử

+ Bước 3: Viết cấu hình electron theo thứ tự các phân lớp trong một lớp và theo thứ tự của các lớp electron

Answer - Lời giải/Đáp án

a) - Gọi số hạt proton, electron và neutron trong nguyên tử X lần lượt là p1, e1, n1

- Gọi số hạt proton, electron và neutron trong nguyên tử Y lần lượt là p2, e2, n2

- Trong hạt nhân của X và Y đều có số proton bằng số neutron

=> p1 = n1 và p2 = n2

- Mà p1 = e1 và p2 = e2 => p1 = e1 = n1 và p2 = e2 = n2 (1)

- Tổng số proton trong phân tử XY2 là 32 => p1 + 2p2 = 32 (2)

- Có X chiếm 50% về khối lượng => \(\% {A_X} = \frac{{1.({p_1} + {n_1})}}{{1.({p_1} + {n_1}) + 2.({p_2} + {n_2})}}.100\% = 50\% \) (3)

- Thay (1) vào (3) ta có \(\% {A_X} = \frac{{2.{p_1}}}{{2.{p_1} + 4.{p_2}}}.100\% = 50\% \) (3’)

=> Từ (2) và (3’) giải hệ 2 phương trình 2 ẩn ta có: p1 = e1 = n1 = 16 và

p2 = e2 = n2 = 8

- Nguyên tử X có 16 electron

=> Phân mức năng lượng electron: 1s22s22p63s23p4

=> Cấu hình electron của nguyên tử X: 1s22s22p63s23p4

- Nguyên tử Y có 8 electron

=> Phân mức năng lượng electron: 1s22s22p4

=> Cấu hình electron của nguyên tử Y: 1s22s22p4

b) - Từ cấu hình electron của X: 1s22s22p63s23p4

=> Nguyên tố X là Sulfur (S) thuộc chu kì 3, nhóm VIA, ô 16 trong bảng tuần hoàn

- Từ cấu hình electron của Y: 1s22s22p4

=> Nguyên tố Y là Oxygen (O) thuộc chu kì 2, nhóm VIA, ô 8 trong bảng tuần hoàn

=> Vậy công thức phân tử của hợp chất XY2 là SO2