Trang chủ Lớp 10 Soạn văn 10 (sách cũ) Soạn văn bài Ca dao hài hước:

Soạn văn bài Ca dao hài hước:...

Soạn văn 10: Ca dao hài hước. - Lấy chồng từ thuở mười lăm. Ca dao hài hước

Có thể sắp xếp bốn bài ca dao thành 2 nhóm:

- Nhóm tiếng cười tự trào: bài số 1.

- Nhóm tiếng cười châm biếm, phê phán xã hội: các bài 2, 3, 4.

Câu 1:

a. Cưới xin hôn lễ là một chuyện vô cùng hệ trọng và có ý nghĩa đối với cuộc đời của mỗi con người. Nó thường được chuẩn bị chu đáo và cẩn thận. Thế nhưng việc dẫn cưới và thách cưới ở đây đều rất khác thường. Thực ra nó là hai màn tự trào về cảnh nghèo của người lao động.

- Lời của chàng trai: Để cưới nàng, chàng trai đã có những dự định thật to tát. Chàng muốn có một đám cưới linh đình nhưng vì những lí do khách quan nên những dự định của chàng không thực hiện.

Muốn dẫn voi -> sợ quốc cấm

Muốn dẫn trâu -> sợ họ máu hàn

Muốn dẫn bò -> sợ họ nhà nàng co gân.

   Khôn phải là chàng không muốn làm cho nhà gái nở mày nở mặt bằng một lễ vật sang trọng mà là vì chàng lo lắng, quan tâm tới sức khỏe của họ. Cuối cùng, chàng quyết định:

   "Miễn là có thú bốn chân

Dẫn con chuột béo, mời dân mời làng”

   Lí lẽ của chàng trai thật thông minh, cũng thật hóm hỉnh, đáng yêu.

   Lời đáp của cô gái cũng… chẳng vừa. Thách cưới mà lại thách "một nhà khoai lang” thì dễ đấy nhưng cũng có khác nào làm khó người ta. Song điều quan trọng không phải ở điểm này mà là ở chỗ cô gái hiểu "hoàn cảnh” của nhà em và nhà anh… cũng giống nhau thôi. Và như thế đám cưới chỉ cần một "nhà khoai lang” là cũng quá đủ rồi.

   Qua lời thách cưới và lời dẫn cưới, chúng ta có thể thấy ở đây người nông dân đã mang cái nghèo của chính mình ra để mà đùa cợt. Tiếng cời ấy hướng vào chính họ nhưng cũng là để cho họ quên đi cảnh khổ mà lạc quan yêu đời và ham sống hơn.

b. Bài ca dao có giọng hài hước dí dỏm, đáng yêu là nhờ những yếu tố nghệ thuật:

- Lối nói khoa trương phóng đại: dẫn voi, trâu, bò, nhà khoai lang...

- Lối nói giảm dần:

voi -> trâu -> bò -> chuột

củ to -> củ nhỏ -> củ mẻ -> củ rím, củ hà.

- Cách nói đối lập, phủ định:

   ● dẫn voi/ sợ quốc cấm

   ● dẫn trâu/ sợ họ máu hàn

   ● dẫn bò/ sợ họ co gân

   ● dẫn lợn gà/ khoai lang

- Chi tiết hài hước, giàu liên tưởng:

- Chi tiết hài hước, giàu liên tưởng:

   "Miễn là có thú bốn chân

Dẫn con chuột béo, mời dân mời làng”

Câu 2:

So với tiếng cười trong bài 1, tiếng cười ở các bài 2, 3, 4 là tiếng cười đả kích, châm biến, phê phán xã hội. Nó hướng vào những thói hư tật xấu của một bộ phận trong nội bộ nhân dân.

- Bài 2. Chế giễu loại đàn ông yếu đuối, không đáng sức trai. Bài ca dao sử dụng biện pháp khoa trương, phóng đại cùng với thủ pháp đối lập đã tạo nên một tiếng cười hài hước, châm biếm. Tính hài hước là ở chỗ, bài ca dao xây dựng hình ảnh một chàng trai đang cố gắng hết sức (khom lưng chống gối) chỉ để "gánh hai hạt vừng”.

Advertisements (Quảng cáo)

- Bài 3. Chế giễu loại đàn ông lười nhác. Không có chí lớn. Bài ca dao sử dụng biện pháp so sánh, nêu lên sự đối lập giữa "chồng người” với "chồng em”, làm cho người đàn ông được so sánh hiện lên buồn cười và thảm hại vô cùng. Hình ảnh người đàn ông "ngồi bếp sờ đuôi con mèo” là tiêu biểu cho loại đàn ông lười nhác, chỉ biết ngồi ở xó nhà, ăn bám vợ.

- Bài 4 là bài ca dao chế giễu loại phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên. Tiếng cười của bài ca dao lại một lần nữa chủ yếu được xây dựng dựa trên nghệ thuật phóng đại và những liên tưởng phong phú của tác giả dân gian. Đằng sau tiếng cười hài hước, giải trí, mua vui, tác giả dân gian vẫn muốn thể hiện một lời châm biếm nhẹ nhàng tới loại phụ nữ vô duyên đỏng đảnh - một loại người không phải không có trong xã hội.

Câu 3:

   Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao hài hước:

   ● Cường điệu phóng đại, tương phản đối lập.

   ● Khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình có giá trị khái quát cao.

   ● Dùng ngôn ngữ đời thường nhưng thâm thúy và sâu sắc.

   ● Có nhiều liên tưởng độc đáo, bất ngờ, lí thú.

LUYỆN TẬP

Câu 1:

   Lời thách cưới của cô gái: "Nhà em thách cưới một nhà khoai lang” là một lời ứng xử khôn khéo, thông minh. Như trên đã phân tích, cô gái không những không mặc cảm mà còn bằng lòng với cảnh nghèo, tỏ ra vui và thích thú trong lời thách cưới (dù chỉ là lời đối đáp nam nữ trong dân ca)

   Lời thách cưới ấy là tiếng cười tự trào của người lao động. Nó tô đậm vẻ đẹp tâm hồn, sự vô tư, hồn nhiên và niềm lạc quan yêu đời của họ ngay trong cảnh nghèo nàn.

Câu 2:

   Tham khảo một số bài ca dao hài hước phê phán dưới đây:

- Lấy chồng cho đỡ nắng mưa

Chẳng ngờ chồng lại ngủ trưa đến giờ.

- Gái sao chồng đánh chẳng chừa

Đi chợ vẫn giữ cùi dừa bánh đa.

- Bực mình chẳng muốn nói ra

Muốn đi ăn cỗ chẳng ma nào mời

- Anh đừng chê thiếp xấu xa,

Bởi chưng bác mẹ sinh ra thế này.

Anh ham xóc đĩa cò quay,

Máu mê cờ bạc, lại hay rượu chè.

- Lấy chồng từ thuở mười lăm

Chồng chê tôi bé chẳng nằm cùng tôi.

- Sông bao nhiêu nước cũng vừa

Trai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng

- Thầy cúng ngồi cạnh giường thờ

Mồm thì lẩm bẩm tay sờ đĩa xôi.

Bạn đang xem bài tập, chương trình học môn Soạn văn 10 (sách cũ). Vui lòng chọn môn học sách mới cần xem dưới đây:

Advertisements (Quảng cáo)