Lý thuyết về số gần đúng. Sai số.
Tóm tắt lý thuyết
1. Số gần đúng
Số ¯a biểu thị giá trị thực của một đại lượng gọi là số đúng. Số a có giá trị ít nhiều sai lệch với số đúng a gọi là số gần đúng của số ¯a.
2. Sai số tuyệt đối, sai số tương đối
Cho a là số gần đúng của số ¯a.
Ta gọi là sai số tuyệt đốicủa số a, kí hiệu ∆_a với ∆_a= |a- \overline{a}|.
Ta gọi là sai số tương đối của số a, kí hiệu \delta_a với \delta_a=\frac{\Delta _{a}}{|a|}=\frac{|a-\overline{a}|}{|a|}.
3. Độ chính xác của một số gần đúng
Vì không biết số đúng \overline{a} nên không thể biết chính xác sai số tuyệt đối của số gần đúng a.
Tuy nhiên có thể đánh giá ∆_a = |a- \overline{a}| ≤ h (không vượt quá h)
Khi đó ta có: -h ≤ a-\overline{a} ≤ h hay a-h ≤ \overline{a}≤ a+h và ta nói a là số gần đúng của số \overline{a} với độ chính xác h và viết \overline{a} = a±h.
4. Chữ số đáng tin (chữ số chắc)
Advertisements (Quảng cáo)
Cho a là số gần đúng của số \overline{a}.
Trong cách ghi thập phân của a, ta bảo chữ số k cuả a là chữ số đáng tin (hay chữ số chắc) nếu sai số tuyệt đối ∆_a không vượt quá một đơn vị của hàng có chữ số k.
Ví dụ: a=18,3651
∆_a=0,02
Các chữ số đáng tin là 1, 8, 3, các chữ số 6, 5, 1, không đáng tin.
Chú ý rằng chữ số k là đáng tin thì tất cả các chữ số đứng bên trái k đều là các chữ số đáng tin.
5. Cách viết chuẩn số gần đúng
Cách viết chuẩn số gần đúng a là cách viết mà tất cả các chữ số của nó đều đáng tin.
Ví dụ:
Với a = 4,2362 có 3 chữ số đáng tin thì cách viết chuẩn của a là: a=4,26.
Với b= 15,2473 có 4 chữ số đáng tin thì cách viết chuẩn của b là: b=15,25.