2.25. Có năm lọ không dán nhãn đựng riêng từng dung dịch của các chất sau đây : Al(NO3)3, \(N{H_4}N{O_3}\), AgNO3, FeCl3, KOH. Không được dùng thêm thuốc thử nào khác, hãy nêu cách nhận biết chất đựng trong mỗi lọ. Viết phương trình hoá học của các phản ứng đã được dùng để nhận biết.
Nhận biết được dung dịch FeCl3 do có màu vàng, các dung dịch còn lại đều không màu.
- Nhỏ dung dịch FeCl3 vào từng dung dịch trong ống nghiêm riêng. Nhận ra được dung dịch AgNO3 do xuất hiện kết tủa trắng AgCl và nhận ra được dung dịch KOH do tạo thành kết tủa Fe(OH)3 màu nâu đỏ :
FeCl3 + 3AgNO3 \( \to \) 3AgCl\( \downarrow \) + Fe(NO3)3
FeCl3 + 3KOH \( \to \) Fe(OH)3\( \downarrow \) + 3KCl
- Nhỏ từ từ dung dịch KOH vừa nhận biết được cho đến dư vào từng dung dịch còn lại là Al(NO3)3 và \(N{H_4}N{O_3}\) :
Advertisements (Quảng cáo)
Ở dung dịch nào xuất hiện kết tủa keo màu trắng, sau đó kết tủa keo tan khi thêm dung dịch KOH, dung dịch đó là Al(NO3)3 :
Al(NO3)3 + 3KOH \( \to \) Al(OH)3\( \downarrow \) + 3KNO3
Al(OH)3 + KOH \( \to \) KAlO2(dd) + 2H2O
Ở dung dịch nào có khí mùi khai bay ra khi đun nóng nhẹ, dung dịch đó là \(N{H_4}N{O_3}\) :
\(N{H_4}N{O_3}\) + KOH KNO3 + \(N{H_{3 \uparrow }}\) + H2O
(mùi khai)