6.7. Hỗn hợp khí A chứa một ankan và một anken, Khối lượng hỗn hợp A là 9 gam và thể tích là 8,96 lít. Đốt cháy hoàn toàn A, thu được 13,44 lít C02. Các thể tích được đo ở đktc.
Xác định công thức phân tử và phần trăm thể tích từng chất trong A.
Cách 1.
Giả sử hỗn hợp A có x mol CnH2n+2 và y mol CmH2m
x + y = 8,9622,4 = 0,4 (1)
(14n + 2)x + 14my = 9 (2)
CnH2n+2+3n+12O2→nCO2+(n+1)H2O
x mol nx mol
CmH2m+3m+12O2→mCO2+mH2O
y mol my mol
nx + ny = 13,4422,4 = 0,6 (3)
Từ (2) và (3), dễ dàng tìm được x = 0,3 ; suy ra y = 0,1.
Advertisements (Quảng cáo)
Thay hai giá trị đó vào (3) tìm được :
0,3n + 0,1m = 0,6
3n + m = 6 ⇒n=2−m3
Nghiệm nguyên thu được là m = 3, n = 1
CH4 chiếm 75,0% thể tích A và C3H6 chiếm 25,0%.
Cách 2.
Khối lượng trung bình của 1 mol A :
¯MA=90,4 = 22,5(g/mol)
Trong hỗn hợp A phải có chất có M < 22,5 ; chất đó chỉ có thể là CH4.
Sau đó giải hệ
{x+y=0,416x+14my=9x+my=0,6
tìm được m = 3 ; x = 0,3 ; y = 0,1.