Có 4 kim loại là: \(Na, Ca, Fe\), và \(Al\). Hãy nhận biết mỗi kim loại bằng phương pháp hóa học và dẫn ra những phản ứng hóa học đã dùng.
- Dùng nước thu được hai nhóm:
+ Nhóm tan và sủi bọt khí: \(Na, Ca\).
+ Nhóm không tan: \(Al, Fe\).
\(\eqalign{
& 2Na + 2{H_2}O \to 2NaOH + 2{H_2} \uparrow . \cr
& Ca + 2{H_2}O \to Ca{(OH)_2} + {H_2} \uparrow \cr} \)
Advertisements (Quảng cáo)
- Sục khí \(C{O_2}\) vào 2 dung dịch sau phản ứng của nhóm tan. Mẫu tạo kết tủa là \(Ca{\left( {OH} \right)_{2}}\) nhận được \(Ca\). Mẫu còn lại là \(NaOH\Rightarrow Na\).
\(C{O_2} + Ca{(OH)_2} \to CaC{O_3} \downarrow + {H_2}O.\)
- Cho 2 mẫu kim loại của nhóm không tan vào dung dịch \(NaOH\) vừa thu được ở trên.
+ Mẫu tan và sủi bọt khí là \(Al\). Mẫu còn lại là \(Fe\).
\(2Al + 2NaOH + 6{H_2}O \to 2Na\left[ {Al{{(OH)}_4}} \right] + 3{H_2} \uparrow .\)