Trang chủ Lớp 4 Tiếng Việt lớp 4 (sách cũ) Đọc bài thơ “Chẳng phải chuyện đùa” rồi trả lời các câu...

Đọc bài thơ “Chẳng phải chuyện đùa” rồi trả lời các câu hỏi, Bài "Chẳng phải chuyện đùa” viết theo "thể thơ 4 chữ' giọng thơ hóm hỉnh, dí dỏm....

Kể chuyện - Tập làm văn lớp 4 - Đọc bài thơ “Chẳng phải chuyện đùa” rồi trả lời các câu hỏi. Bài "Chẳng phải chuyện đùa” viết theo "thể thơ 4 chữ\' giọng thơ hóm hỉnh, dí dỏm.

CHẮNG PHẢI CHUYỆN ĐÙA

(Trích)

... Cái chai không đầu

Mà sao có cổ?

Bảo rằng ngọn gió

Thấy gốc ở đâu?

Răng của chiếc cào

Làm sao nhai được?

Mũi thuyền rẽ nước

Thì ngửi cái gì?

Cái ấm không nghe

Sao tai lại mọc?

Ở trong chiếc bút

Lại có ruột gà?

Trong mũi người ta

Có ngay lá mía

Lạ cho con đỉa

Lại đi bằng mồm!

Con tép con tôm

Nằm trong múi bưởi.

Ngọn đèn học tối

Thì nở ra hoa.

Có mắt đâu mà

Quả na biết mở?

Chân bàn chân tủ

Chẳng bước bao giờ.

... Chẳng phải chuyện đùa

Toàn là chuyện thật.

Quang Huy

Đọc bài thơ “Chẳng phải chuyện đùa” rồi trả lời các câu hỏi:

1. Bài "Chẳng phải chuyện đùa” viết theo thể thơ gì? Giọng thơ như thế nào?

2. Bài thơ nhắc đến những sự vật nào và những bộ phận nào của sự vật?

3. Cách gọi tên các bộ phận trên có gì lí thú? Dựa vào đâu mà chúng được gọi như vậy?

4. Tìm một số bộ phận của những sự vật khác cũng được gọi tên theo kiểu như trên?

BÀI LÀM

1. Bài "Chẳng phải chuyện đùa” viết theo "thể thơ 4 chữ’ giọng thơ hóm hỉnh, dí dỏm.

2. Bài thơ nhắc đến những sự vật và những bộ phận của sự vật như

- cái chai

Advertisements (Quảng cáo)

! cổ chai

-gió

! ngọn gió

- chiếc cào

! răng cào

- con thuyền

! mũi thuyền

- cái ấm

! tai ấm

- chiếc bút

! ruột gà

- cái mũi

! lá mía

- con đỉa

! mồm đỉa

- múi bưởi

! tép bưởi

- ngọn đèn

! hoa đèn

- quả na

! mắt na

- cái bàn, cái tủ

! chân bàn, chân tủ

3. Nhà thơ gọi tên các sự vật một cách khá lí thú. Lúc thì ông đặt câu hỏi: "Răng của chiếc cào - Làm sao nhai được?”, hoặc "Cái ấm không nghe - Sao tai lại mọc?”... Lúc thì ông vừa đặt câu hỏi, vừa nhân hóa sự vật:

"Cái chai không đầu

Mà sao có cổ”.

hay:

"Có mắt đâu mà

Quả na biết mở ?”.

Có lúc ông nói một cách hóm hỉnh để nêu tên các sự vật: "Mũi thuyền rẽ nước - Thì ngửi cái gì” hoặc "Con tép con tôm - Nằm trong múi bưởi”.

Nhân dân ta có nhiều cách đặt tên sự vật để mở rộng, phát triển từ ngữ. thông dụng nhất là dựa vào sự gần giống nhau của sự vật mà gọi tên, đặt tên.

Ví dụ. - mũi —> mũi thuyền, mũi giáo, mũi chông...

- miệng —> miệng bát, miệng chén, miệng gầu...

- cổ —> cổ chai, cổ tay, cổ áo...

- chân —> chân bùn, tủ, chân tháp, chân đe...

- mắt —> mắt na, mắt lưới, mắt cá chân...

4. Câu 4 tự tìm; hoặc xem ví dụ ở câu 3.

Bạn đang xem bài tập, chương trình học môn Tiếng Việt lớp 4 (sách cũ). Vui lòng chọn môn học sách mới cần xem dưới đây:

Advertisements (Quảng cáo)