Nung nóng 19,15 gam hỗn hợp CuO và PbO với một lượng cacbon vừa đủ trong môi trường không có oxi để oxit kim loại bị khử hết. Toàn bộ lượng khí sinh ra được dẫn vào dung dịch Ca(OH)2 dư, phản ứng xong người ta thu được 7,5 gam chất kết tủa màu trắng.
a) Viết phương trình hoá học của các phản ứng đã xảy raẵ
b) Xác định thành phần phần trăm theo khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu. ,
c) Tính khối lượng cacbon cần dùng cho phản ứng khử các oxit (Cho biết Cu : 64 ; Pb : 207.)
Trả lời
a) Phương trình hóa học:
\(2CuO + C\buildrel {{t^o}} \over\longrightarrow C{O_2} + 2Cu\)
x mol \({x \over 2}mol\) \({x \over 2}mol\)
\(2PbO + C\buildrel {{t^o}} \over\longrightarrow C{O_2} + 2Pb\)
Advertisements (Quảng cáo)
y mol \({y \over 2}mol\) \({y \over 2}mol\)
\(C{O_2} + Ca{(OH)_2} \to CaC{O_3} \downarrow + {H_2}O\)
0,075 mol \({{7,50} \over {100}} = 0,075(mol)\)
b) Ta có các phương trình: 80x + 223y = 19,15 (I)
\({x \over 2} + {y \over 2} = 0,075\) (II)
Giải phương trình (I), (II), ta được: X =0,1 ; Y=0,05
\({m_{CuO}} = 8(gam);{m_{PbO}} = 11,15(gam)\)
Vậy CuO chiếm \({8 \over {19,15}} \times 100\% = 41\% \) khối lượng hỗn hợp đầu, còn PbO chiếm: 59%
c) \({m_C}cần dùng = 0,9(gam)\).