Trang chủ Lớp 9 Sinh lớp 9 (sách cũ) Lý thuyết về ARN, ARN thuộc loại axit nuclêic

Lý thuyết về ARN, ARN thuộc loại axit nuclêic...

Bài 17: Mối quan hệ giữa gen và ARN - Lý thuyết về ARN. ARN thuộc loại axit nuclêic

ARN (axit ribônuclêic) cũng như ADN thuộc loại axit nuclêic .Tuỳ theo chức năng mà các ARN được chia thành loại khác nhau như ARN thông tin (mARN), ARN vận chuyển  (tARN), ARN ribôxôm (rARN), cụ thể là :

-    mXRN có vai trò truyền đạt thông tin quy định cấu trúc cùa prôtêin cần tone hợp.

-    t ARN có chức năng vận chuyển axit amin tương ứng tới t

nơi tổng hợp prôtêin.

-    ARN là thành phần cấu tạo nên ribôxôm - nơi tổng hợp prôtêin.

ARN cũng được cấu tạo từ các nguyên tốC, H, O, N và P thuộc  loại đại phân tử nhưng có kích thước và khối lượng nhỏ hơn nhiều so với ADN. ARN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân gồm hàng trăm, hàng nghìn đơn phân. Đơn phân cấu tạo nên ARN cũng là nuclêôtit gồm 4 loại là A (ađêmin), G (guanin), X (xitozin) và u (uraxin). Nhìn chung phân tử ARN khi mới được tổng hợp ở trong nhân tế bào cómô hình cấu trúc như hình 17.1

Bảng so sánh ARN và ADN

Bạn đang xem bài tập, chương trình học môn Sinh lớp 9 (sách cũ). Vui lòng chọn môn học sách mới cần xem dưới đây: