Bài 3: Các số đặc trưng của mẫu số liệu
Điểm trung bình thi học kì môn Toán của học sinh nam và nữ của hai trường A và B cũng như của mỗi trường được thống kê trong bảng sau :
Một cửa hàng ăn ghi lại số tiền (nghìn đồng) mà mỗi khách trả cho cửa hàng. Các số liệu được trình bày trong bảng tần số ghép lớp sau :
Vận tốc (dặm/h ; 1 dặm = 1,609 km) của 400 xe ôtô chạy trên con đường A được ghi lại trong bảng tần số ghép lớp sau :
Người ta chọn một số bút bi của hai hãng sản xuất A và B và thử xem sử dụng một bút sau bao nhiêu giờ thì hết mực. Kết quả như sau (đơn vị giờ) :
Khối lượng (đơn vị : pound ; 1 pound = 0,454 kg) của một nhóm người tham gia câu lạc bộ sức khỏe được ghi lại như sau :
Trong một đề tài nghiên cứu về bệnh A, người ta ghi lại tuổi của 50 bệnh nhân mắc bệnh này. Số liệu thống kê được trình bày trong bảng phân bố tần số sau đây.
Một cửa hàng sách thống kê số tiền (đơn vị : nghìn đồng) mà 60 khách hàng mua sách ở cửa hàng trong một ngày. Số liệu được ghi trong bảng phân bố tần số sau :
Số người cấp cứu đến bệnh viện A trong hai ngày thứ hai và thứ sáu được cho trong bảng tần số ghép lớp dưới đây.
Số tiền điện phải trả của 50 hộ trong khu phố A được thống kế trong bảng phân bố tần số sau đây (đơn vị nghìn đồng).
Số tiền cước phí điện thoại (đơn vị : nghìn đồng) của 7 gia đình trong khu phố A phải trả được ghi lại như sau :