Bài 31. Tính chất – Ứng dụng của hiđro
Khử 10,8 g sắt (II) oxit bằng 2,24 lit khí \({H_2}\) (đktc) ở nhiệt độ cao.
Số mol Fe thu được là : \({n_{Fe}} = {{{m_{Fe}}} \over {{M_{Fe}}}} = {{11,2} \over {56}} = 0,2\) mol a) Phương trình hóa học là :
– Chỗ sai của việc bố trí thí nghiệm là ngọn lửa đèn cồn không đốt vào vị trí có CuO, – Sửa lại thành đúng là ngọn lửa đèn cồn phải đốt vào vị tri có CuO.
Phương trình hóa học: a) \(3{H_2} + F{e_2}{O_3}\buildrel {{t^0}} \over \longrightarrow 2Fe + 3{H_2}O\)
Có phản ứng hóa học xảy ra giữa \({H_2}\) và CuO khi đun nóng.
– Ở nhiệt độ thường : Không có phản ứng hóa học xảy ra. – Khi đun nóng ống nghiệm ở \({400^0}\)C : bột CuO màu đen dần chuyển sang màu đỏ, có hơi nước tạo thành.
– Hiđro tiếp tục cháy mạnh hơn, trên thành lọ xuất hiện những giọt nước nhỏ. – Nếu đốt cháy khí hiđro trong không khí, đưa ngọn lửa khí hiđro đang cháy vào thành
Hãy so sánh tính chất vật lí của khí oxi và khí hiđro.