Bài 6. Saccarozo
Đốt cháy hoàn toàn 0,01 mol một cacbohiđrat X thu được 5,28 g \(C{O_2}\) và 1,98 g \({H_2}O\).
Thủy phân hoàn toàn \(34,2\) g saccarozơ, sau đó tiến hành phản ứng tráng bạc với dung dịch thu được. Tính khối lượng \(Ag\) kết tủa.
Trình bày cách phân biệt các dung dịch hóa chất trong mỗi dãy sau bằng phương pháp hóa học:
Saccarozơ: \(2{C_{12}}{H_{22}}{O_{11}} + Cu{\left( {OH} \right)_2} \to {\left( {{C_{12}}{H_{21}}{O_{11}}} \right)_2}Cu + 2{H_2}O\)
– Saccarozơ được hình thành từ gốc \(\alpha \)- glucozơ và gốc \(\beta \) – fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi ở giữa \({C_1}\) (glucozơ ) và \({C_2}\) của f
Để phân biệt các dung dịch hóa chất riêng biệt saccarozơ, mantozơ,etanol và fomanđehit, người ta có thể dùng một trong các hóa chất nào sau đây?
Trong phân tử đisaccarit, số thứ tự C ở mỗi gốc monosaccarit