Bài 4.42 trang 36 SBT Hóa học 10 Nâng cao
Ion canxi (Ca2+) cần thiết cho máu người hoạt động bình thường. Nồng độ Ca2+ không bình thường là dấu hiệu của bệnh. Để xác định nồng độ Ca2+, người ta lấy mẫu máu, làm kết tủa ion Ca2+ dưới dạng canxi oxalat (CaC2O4) rồi cho canxi oxalat tác dụng với dung dịch KMnO4 trong môi trường axit. Sơ đồ phản ứng như sau:
\(KMn{O_4} + Ca{C_2}{O_4} + {H_2}S{O_4}\,\, \to \) \(MnS{O_4} + CaS{O_4} + {K_2}S{O_4} + C{O_2} \) \(+ {H_2}O\)
a) Hoàn thành phương trình hóa học phản ứng đó.
b) Giả sử canxi oxalat kết tủa từ 1,00 ml máu người tác dụng vừa hết với 2,05 ml dung dịch KMnO4 4,88.10-4M. Hãy biểu diễn nồng độ Ca2+ trong máu người đó ra đơn vị mg Ca2+/100ml máu.
Advertisements (Quảng cáo)
\(a)\,\,2KMn{O_4} + 5Ca{C_2}{O_4} + 8{H_2}S{O_4}\) \( \to \,\,2MnS{O_4} + 5CaS{O_4} + {K_2}S{O_4}\) \( + 10C{O_2} + 8{H_2}O\)
b) Số mol KMnO4: \({{2,05 \times 4,{{88.10}^{ - 4}}} \over {1000}} = 1,{00.10^{ - 6}}\,\,\left( {mol} \right).\)
Số mol CaC2O4: \({{1,{{00.10}^{ - 6}} \times 5} \over 2} = 2,{50.10^{ - 6}}\,\,\left( {mol} \right).\)
Nồng độ Ca2+ (tính theo đơn vị mg Ca2+/100 ml máu)
\(2,{50.10^{ - 6}} \times 40,08 \times 1000 \times 100 \) \(= 10,0\,\,mg\,\,C{a^{2 + }}/100\,\,ml\)