Trang chủ Lớp 12 SBT Toán 12 - Kết nối tri thức Bài 1.66 trang 36 SBT Toán 12 – Kết nối tri thức:...

Bài 1.66 trang 36 SBT Toán 12 - Kết nối tri thức: Cho hàm số y = mx^2 + 2m - 1 x - 1/x + 2 với m là tham...

Ý a: Xét dấu đạo hàm và lập bảng biến thiên. Ý b: Khảo sát và vẽ đồ thị hàm số (H). Ý c. Trả lời - Bài 1.66 trang 36 sách bài tập toán 12 - Kết nối tri thức - Bài tập cuối chương 1. Cho hàm số (y = frac{{m{x^2} + left( {2m - 1} right)x - 1}}{{x + 2}}) với (m) là tham số. a) Chứng minh rằng hàm số đã cho luôn có cực đại, cực tiểu với mọi (m > 0)...

Question - Câu hỏi/Đề bài

Cho hàm số y=mx2+(2m1)x1x+2 với m là tham số.

a) Chứng minh rằng hàm số đã cho luôn có cực đại, cực tiểu với mọi m>0.

b) Khảo sát và vẽ đồ thị (H) của hàm số đã cho với m=1.

c) Giả sử Δ là tiếp tuyến của đồ thị (H) tại điểm M(H) bất kì. Chứng minh rằng nếu Δ cắt tiệm cận đứng và tiệm cận xiên của (H) tại A và B thì M luôn là trung điểm của đoạn AB.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Ý a: Xét dấu đạo hàm và lập bảng biến thiên.

Ý b: Khảo sát và vẽ đồ thị hàm số (H).

Ý c: Giả sử điểm M thuộc đồ thị biểu diễn tọa độ theo một tham số, từ đó viết phương trình tiếp tuyến tại M của đồ thị phụ thuộc tham số sau đó giải để tìm được tọa độ A và B theo tham số, từ đó tính toán tọa độ trung điểm sẽ suy ra điều phải chứng minh.

Answer - Lời giải/Đáp án

a) Ta có y=(2mx+2m1)(x+2)+mx2+(2m1)x1(x+2)2=mx2+4mx+4m1(x+2)2.

Khi đó y=0mx2+4mx+4m1=0(x2).

Xét phương trình mx2+4mx+4m1=0

Ta có \Delta ‘ = {\left( {2m} \right)^2} - 4{m^2} + m = m. Do đó nếu m > 0 thì phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt: {x_1} = \frac{{ - 2m - \sqrt m }}{m} = - 2 - \frac{1}{{\sqrt m }}; {x_2} = \frac{{ - 2m + \sqrt m }}{m} = - 2 + \frac{1}{{\sqrt m }}.

Lập bảng biến thiên:

Từ bảng biến thiên suy ra hàm số luôn có tiểu và cực đại với mọi m > 0.

Advertisements (Quảng cáo)

b) Với m = 1 ta có \left( H \right):{\rm{ }}y = \frac{{{x^2} + x - 1}}{{x + 2}}.

Tập xác định: \mathbb{R}\backslash \left\{ { - 2} \right\}.

Ta có y’ = \frac{{\left( {2x + 1} \right)\left( {x + 2} \right) - {x^2} - x + 1}}{{{{\left( {x + 2} \right)}^2}}} = \frac{{{x^2} + 4x + 3}}{{{{\left( {x + 2} \right)}^2}}}.

Suy ra y’ = 0 \Leftrightarrow \frac{{{x^2} + 4x + 3}}{{{{\left( {x + 2} \right)}^2}}} = 0 \Leftrightarrow {x^2} + 4x + 3 = 0 \Leftrightarrow x = - 3 hoặc x = - 1.

Ta có \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } y = \pm \infty .

\mathop {\lim }\limits_{x \to - {2^ + }} \frac{{{x^2} + x - 1}}{{x + 2}} = + \infty \mathop {\lim }\limits_{x \to - {2^ - }} \frac{{{x^2} + x - 1}}{{x + 2}} = - \infty suy ra x = - 2 là tiệm cận đứng.

Ta có y = \frac{{{x^2} + x - 1}}{{x + 2}} = x - 1 + \frac{1}{{x + 2}}; \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \left[ {y - \left( {x - 1} \right)} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \frac{1}{{x + 2}} = 0 suy ra y = x - 1 là tiệm cận xiên

Ta lập bảng biến thiên

Đồ thị:

c) Giả sử M \in \left( H \right) bất kì suy ra M\left( {t;\frac{{{t^2} + t - 1}}{{t + 2}}} \right).

Tiếp tuyến của \left( H \right) tại M có phương trình là

\Delta :y = y’\left( t \right)\left( {x - t} \right) + \frac{{{t^2} + t - 1}}{{t + 2}} \Leftrightarrow y = \frac{{{t^2} + 4t + 3}}{{{{\left( {t + 2} \right)}^2}}}\left( {x - t} \right) + \frac{{{t^2} + t - 1}}{{t + 2}}.

Tiếp tuyến cắt tiệm cận đứng x = - 2 tại A\left( { - 2; - \frac{{3t + 4}}{{t + 2}}} \right), cắt tiệm cận xiên y = x - 1 tại

B\left( {2t + 2;2t + 1} \right). Khi đó ta có \left\{ \begin{array}{l}{x_A} + {x_B} = 2t = 2{x_M}\\{y_A} + {y_B} = \left( {2t + 1} \right) - \frac{{3t + 4}}{{t + 2}} = \frac{{2{t^2} + 2t - 2}}{{t + 2}} = 2{y_M}\end{array} \right..

Vậy M là trung điểm của đoạn AB.

Advertisements (Quảng cáo)