Câu hỏi/bài tập:
Trong không gian Oxyz, cho điểm M(x0;y0;z0) và mặt phẳng (P):Ax+By+Cz+D=0 có vectơ pháp tuyến →n=(A;B;C). Gọi N là hình chiếu vuông góc của M trên (P). (H.5.13)
a) Giải thích vì sao tồn tại số k để →MN=k→n. Tính tọa độ của N theo k, tọa độ của M và các hệ số A, B, C, D.
b) Thay tọa độ của N vào phương trình mặt phẳng (P) để từ đó tính k theo tọa độ của M và các hệ số A, B, C, D.
c) Từ |→MN|=|k||→n|, hãy tính độ dài của đoạn thẳng MN theo tọa độ của M và các hệ số A, B, C, D. Từ đó suy ra công thức tính khoảng cách từ điểm M đến mặt phẳng (P).
Sử dụng kiến thức về vectơ pháp tuyến của mặt phẳng để chứng minh: Vectơ →n≠→0 được gọi là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (α) nếu giá của →n vuông góc với (α).
Advertisements (Quảng cáo)
a) Vì N là hình chiếu vuông góc của M trên (P) nên MN⊥(P). Mà →n là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P) nên hai vectơ →MN và →n cùng phương. Do đó, tồn tại số k để →MN=k→n. Suy ra: {xN−xM=kAyN−yM=kBzN−zM=kC⇔{xN=kA+x0yN=kB+y0zN=kC+z0 nên N(kA+x0;kB+y0;kC+z0)
b) Thay x=kA+x0;y=kB+y0;z=kC+z0 vào phương trình Ax+By+Cz+D=0 ta có: A(kA+x0)+B(kB+y0)+C(kC+z0)+D=0
⇔kA2+Ax0+kB2+By0+kC2+Cz0+D=0
⇔k(A2+B2+C2)+Ax0+By0+Cz0+D=0⇔k=−(Ax0+By0+Cz0+D)A2+B2+C2
c) Ta có: |→n|=√A2+B2+C2 nên |→MN|=|k||→n|=|k|√A2+B2+C2 =√(Ax0+By0+Cz0+D)2(A2+B2+C2)(A2+B2+C2)2=|Ax0+By0+Cz0+D|√A2+B2+C2
Do đó, công thức tính khoảng cách từ điểm M đến mặt phẳng (P) là:
d(M,(P))=|Ax0+By0+Cz0+D|√A2+B2+C2