Trang chủ Lớp 6 Ngữ văn lớp 6 Luyện tập bài Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ trang...

Luyện tập bài Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ trang 129 SGK Văn 6, Bài 3: Điền những chủ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong Bài tập 3 SGK tr ...

Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ – Luyện tập bài Chữa lỗi về chủ ngữ và vị ngữ trang 129 SGK Văn 6. Bài 3: Điền những chủ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong Bài tập 3 SGK tr 130.

Advertisements (Quảng cáo)

Bài 1: Hãy đặt câu hỏi để kiểm tra xem những câu trong bài tập 1 mục III. SGK có thiếu chủ ngữ hoặc vị ngữ không.

a)    Từ hôm đó, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay không làm gì nữa.

–  Ai không làm gì nữa?- bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay.

Từ hôm đó bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay như thế nào? – Không làm gì nữa. Như vậy, đây là câu có đủ thành phần, không thiếu chủ ngữ, không thiếu vị ngữ.

b)    Lát sau hổ đẻ được.

–  Lát sau, ai đẻ được?- hổ.

–   Lát sau, hổ như thế nào? – đẻ được.

Vậy câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ.

c)    Hơn mười năm sau, bác tiều già rồi chết.

–   Hơn mười năm sau, ai già rồi chết?- bác tiều.

–   Hơn mười năm sau, bác tiều như thế nào? – già rồi chết.

Vậy câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ.

Bài 2: Trong số các câu ở Bài tập 2 SGK, câu nào viết sai? Vì sao?

Trá lời:

a)    Kết quả năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiểu.

–   Câu này viết đúng vì chúng có đủ chủ ngữ, vị ngữ.

b)    Với kết quả của năm học đầu tiên ở trường Trung học cơ sở đã động viên em rất nhiều.

–   Cảu này thiếu chủ ngữ, người viết nhầm trạng ngữ là chủ ngữ.

–   Sửa lại: bỏ từ với.

c)    Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể.

–   Câu thiếu vị ngữ.

–         Sửa lại: Những câu chuyện dân gian mà chúng tôi thích nghe kể luôn đi theo húng tôi suốt cuộc đời.

d)   Chúng tôi thích nghe kể những câu chuyện dân gian.

–   Câu này đúng vì có đủ thành phần chủ ngữ – vị ngữ.

Bài 3: Điền những chủ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong Bài tập 3 SGK tr 130.

a)   Bé bắt đầu học hát.

b) Chim hót líu lo.

c) Hoa đua nhau nở rộ.

d) Lũ trẻ cười đùa vui vẻ.

Bài 4: Điền những vị ngữ thích hợp vào chỗ trống trong Bài tập 4

 Trả lời:

a) Khi học lớp 5, Hải luôn là học sinh tiên tiến.

b) Lúc Dế Choắt chết, Dế Mèn ân hận vô cùng.

c) Buổi sáng, mặt trời toả nắng ấm áp xuống mặt đất.

d) Trong thời gian nghỉ hè, chúng tôi đi du lịch ở Sa Pa.

Bài 5: Hãy chuyển mỗi câu ghép trong bài tập 5 SGK thành hai câu đơn.

Chuyển như sau:

a) Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con. Còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mệt mỏi lắm.

b) Mấy hôm nọ, trời mưa lớn. Trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.

c) Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước. Trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.