Câu 1: Đọc các câu văr trong mục 1 SGKvà trả lời các câu hỏi sau:
1. Chỉ ra tính từ có trong các câu văn.
2. Kể thêm một số tính từ mà em biết và nêu ý nghĩa khái quát của chúng.
3. So sánh tính từ với động từ:
- Về khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, chớ hãy, đừng.
- Về khả năng làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu.
1. Các tính từ
a) bé, oai
b) vàng hoe, vầng lịm, vàng ối, vàng tươi.
2. Một số tính từ khác:
- xanh, đỏ, tím, vàng, trắng toát, đỏ au...
- chua cay, ngọt, bùi, mặn, chát...
- xiêu, vẹo, thẳng, hghiêng...
* Ý nghĩa khái quát của tính từ: chỉ đặc điểm, tính chất của sư vật, hành động trạng thái.
3. So sánh với động từ:
- Về khả năng kết hợp với đã, sẽ, đang, củng, vẫn: tính từ và động từ có khả năng giống nhau.
- Về khả năng kết hợp với hãy, đừng, chớ: tính từ bị hạn chế, còn động từ Óó khả năng kết hợp mạnh.
- Về khả năng làm chủ ngữ: tính từ và động từ giông nhau.
- Về khả năng làm vị ngữ: khả năng của tính từ hạn chế hơn động từ.
Câu 2: Trong các tính từ vừa tìm được ở mục 1 SGK:
- Những tính từ nào có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, hơi, khá, lắm, quá...)
Advertisements (Quảng cáo)
- Những tính từ nào không có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ?
- Giải thích hiện tượng trên.
- Những tính từ có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, quá, lắm) là: bé, oai.
- Những tính từ không có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ là:
vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi.
- Giải thích:
+ Bé, oai: là những tính từ chỉ đặc điểm tương đối.
+ Vàng là tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đổi.
+ Tính từ tương đôi có thể kết hợp được với từ chỉ mức độ.
+ Tính từ tuyệt đối không thể kết hợp được với các từ chỉ mức độ.
Câu 3. - Vẽ mô hình cấu tạo của những cụm tính từ in đậm trong các câu ở mục 1 SGK
Phần trước |
Phần trung tâm |
Phần sau |
vốn/ đã / rất |
yên tĩnh nhỏ sáng |
lại vằng vặc / ở trên không |