Cho các điểm A, B, C, D, E như Hình 4.27, biết rằng AD = BC, \(\widehat {ADE} = \widehat {BCE}\). Chứng minh rằng:
a) \(\widehat {DAC} = \widehat {CBD}\)
b) \(\Delta AED = \Delta BEC.\)
c) \(AB//DC\)
a) Áp dụng định lí tổng 3 góc trong tam giác.
b) \(\Delta AED = \Delta BEC.\)(g – c – g)
c)
-Chứng minh \(\widehat {ABE} = \widehat {EAB}\)
-Chứng minh \(\widehat {ECD} = \widehat {EDC}\)
-Sử dụng định lí tổng 3 góc trong tam giác chứng minh 2 góc ở vị trí so le trong bằng nhau.
a) Áp dụng định lí tổng 3 góc trong tam giác ADE, ta có:
Ta có: \(\widehat {DAE} + \widehat {ADE} + \widehat {AED}=180^0\)
\(\widehat {CBE} +\widehat {BCE} + \widehat {BEC}=180^0\)
Mà \(\widehat {AED} = \widehat {BEC}\) (2 góc đối đỉnh); \(\widehat {ADE}=\widehat {BCE}\)(gt)
Advertisements (Quảng cáo)
\( \Rightarrow \widehat {DAC} = \widehat {DAE} = \widehat {CBE} = \widehat {CBD}\).
b)
Xét \(\Delta AED\)và \(\Delta BEC\) có:
AD = BC
\(\widehat {ADE} = \widehat {BCE}\)(gt)
\(\begin{array}{l}\widehat {DAE} = \widehat {CBE}\left( {cmt} \right)\\ \Rightarrow \Delta AED = \Delta BEC\left( {g - c - g} \right)\end{array}\)
c)
Ta có: \(\Delta AED = \Delta BEC\left( {cmt} \right) \Rightarrow EA = EB,ED = EC\)(2 cạnh tương ứng)
\( \Rightarrow AC = EA + EC = EB + ED = BD\)
Ta có: \(\Delta ADB = \Delta BCA\left( {c - g - c} \right)\left( {do\,AD = BC,\widehat {ADB} = \widehat {BCA},DB = CA} \right)\)
Nên \(\widehat {ABD} = \widehat {BAC}\) ( 2 góc tương ứng)
Mặt khác: \(\Delta ADC = \Delta BCD\left( {c - c - c} \right)\left( {do\,AD = BC;AC = BD,DC:chung} \right)\)
Nên \(\widehat {ACD} = \widehat {BDC}\) ( 2 góc tương ứng)
Như vậy:
\(2\widehat {ABD} = \widehat {ABE} + \widehat {BAE} = {180^0} - \widehat {AEB} = {180^0} - \widehat {DEC} = \widehat {ECD} + \widehat {EDC} = 2\widehat {BDC}\)\(\)
Do đó:
\(\widehat {ABD} = \widehat {BDC}\)
Mà 2 góc này ở vị trí so le trong
\(\Rightarrow AB// CD\) (Dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song)