Câu hỏi/bài tập:
Đọc bài thơ Vận nước (Quốc tộ) của Đỗ Pháp Thuận sau đây và thực hiện các yêu cầu:
a. Trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ Vận nước
b. Xác định đặc điểm thể loại của bài thơ (số dòng, số chữ, niêm, luật và cách hiệp vần ở bản phiên âm)
c. Trình bày nội dung của hai dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối
d. Cho biết chủ đề của bài thơ
e. So sánh bài thơ trên với bài Phò giá về kinh (Trần Quang Khải) để chỉ ra sự tương đồng về nội dung giữa hai tác phẩm
Đọc kỹ văn bản và trả lời
a) Hoàn cảnh ra đời của bải thơ Vận nước:
Advertisements (Quảng cáo)
- Bài thơ được viết sau khi Lê Hoàn lãnh đạo dân tộc ta chiến thắng oanh liệt quân Tống xâm lược trên sông Như Nguyệt năm 981.
- Dù giặc ngoại xâm bị đánh bại, độc lập, chủ quyền của đất nước đã được vệi toàn nhưng mối lo về kẻ thủ xâm lược luôn luôn thường trực. Nhiệm vụ lớn lao lúc này là phải ổn định lòng dân, đoàn kết cả dân tộc để cùng nhau xây dựng đất nước. Đất nước vừa trải qua một cuộc thay đổi lớn. Nhà Đinh do Đình Bộ Lĩnh lập nên sau khi dẹp loạn 12 sử quân đã đến lúc suy yếu sau cái chết của Đinh Tiên Hoàng. Trước hoạ xâm lược của nhà Tống và việc chia rẽ trong nội bộ triểu đình, một số quần thần đã phò tá Lê Hoàn lên làm vua. Đã có một số đại thần như Đinh Điền, Nguyễn Bặc đưa quân chống lại Lê Hoàn tạo nên nguy cơ nội chiến. Nhà vua đứng trước “thủ trong, giặc ngoài”, cho dù quân xâm lược đã bị đánh đuôi nhưng nguy cơ chiến tranh (nội chiến, ngoại xâm) vẫn luôn rình rập. Trong điều kiện đó, vua Lê Hoàn đã hỏi Thiền sư Đỗ Pháp Thuận, vị cổ vấn của mình: “Vận nước ngắn dài thế nào?”. Đỗ Pháp Thuận đã đáp lại bằng bải thơ trên. Đây là một trong những tác phẩm đầu tiên mở đầu cho nền văn học viết của dân tộc, một nến văn học luôn gắn liền với vận nước.
b) Đặc điểm thể loại của bài thơ ở bản phiên âm:
- Số đòng: 4 dòng; số chữ: mỗi dòng 5 chữ; niêm: các chữ thứ hai của dòng 1 và dòng 4 (tộ, xứ) cùng thanh sắc, các chữ hai của dòng 2 và dòng 3 (thiên, ví) cùng thanh bằng; luật: chữ thứ hai của dòng 1 mang thanh bằng nên bài thơ thuộc luật bằng; cách hiệp vần (các dòng 1 - 3, 2 - 4 mang vần).
- Từ đó, có thể thấy, đây là bài thơ Đường luật thất ngôn tứ tuyệt, viết bằng chữ Hán.
c) - Hai dòng thơ đầu nêu lên hoàn cảnh của đất nước khi đó: Thế nước đang được củng cố vững vàng như cây đại thụ bền chặt, xanh tốt. Nền thái bình của dân tộc vừa được thiết lập sau chiến thắng oanh liệt, đầy cam go trước đội quân xâm lược hùng mạnh của nhà Tống.
- Hai dòng thơ cuối: Tác giả vạch ra phương sách, con đường để có thể gìn giữ, bảo vệ vận nước và nền hoà bình đó; chấm dứt chiến tranh xâm lược, bảo vệ độc lập, tự do của dân tộc; chấm dứt nạn nội chiến lúc nào cũng có thể xảy ra, uy hiếp sự tồn vong của nhà nước non trẻ và nền hoà bình vừa giành được. Đó là thực hiện chính sách “vô vi”, thực hiện nền đức trị, sống thuận theo tự nhiên, lẽ phải, tức là thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc, đoàn kết các lực lượng trên cơ sở lợi ích dân tộc hài hoà với lợi ích của mọi người dân, mọi lực xã hội, xoá bỏ thủ hận, cũng nhau xây dựng đất nước phồn vinh, thịnh Chi có như vậy thi mởi có thể đưa đất nước bước sang một giai đoạn mới, ận nước mới bền vững lâu dài.
d) Chủ đề của bải thơ: Bải thơ ca ngợi vận nước và nền thái bình vững bền của dân tộc sau chiên thăng oanh liệt trước kẻ thủ xâm lược, chỉ ra phương sách để chấm dứt chiên tranh, đoàn kết dân tộc, gin giữ nền hoà bình muôn thuở cho đất nước.
e) Hai bài thơ đều viết về đề tài yêu nước chống ngoại xâm và vạch ra phương sách xây dựng đất nước phồn vỉnh, hùng mạnh, mặc dủ nội dung biểu hiện có sự khác nhau:
- Bài Quốc tộ được viết sau đại thắng quân Tổng xâm lược trên sông Như Nguyệt nhằm đưa ra quyết sách khuyên nhà vua thực hiện chính sách cai trị “võ vì”, thực hiện đại đoàn kết dân tộc để xoá bỏ thù hận, cùng chung tay bảo vệ độc lập, tự do của dân tộc, xây dựng đất nước hùng cường.
- Bài Phỏ giá về kinh ca ngợi những chiến công oanh liệt của quân dân ta trước quân Mông - Nguyên và khăng định sự vững bền của xã tắc non sông, cũng như trách nhiệm phải bảo vệ sự bền vững đó.