Bài 43: Lưu huỳnh
Đun nóng hỗn hợp gồm 5,6 g bột sắt và 1,6 g bột lưu huỳnh thu được hỗn hợp X. Cho hỗn hợp X phản ứng hoàn toàn với 500 ml dung dịch HCl, thu được hỗn hợp khí A và dung dịch B (hiệ
Đun nóng một hỗn hợp gồm 6,4 g bột lưu huỳnh và 15 g bột kẽm trong môi trường kín không có không khí.
Nung nóng một hỗn hợp gồm 0,54 g bột nhôm, 0,24 g bột magie và bột lưu huỳnh dư. Những chất sau phản ứng cho tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng dư. Khí sinh
1. Dùng oxi để oxi hóa H2S thành S:
Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử lưu huỳnh là:
Đun nóng một hỗn hợp bột gồm 2,97 g Al và 4,08 g S trong môi trường kín không có không khí, được sản phẩm rắn là hỗn hợp A. Ngâm A trong dung dịch HCl dư, thu được hỗn hợp khí B.
\(\mathop S\limits^0 \buildrel {\left( 1 \right)} \over \longrightarrow \mathop S\limits^{ – 2} \buildrel {\left( 2 \right)} \over \longrightarrow \mathop S\limits^0 \buildr
Bài 2 trang 172 Hóa lớp 10 Nâng cao thể dự đoán sự thay đổi về khối lượng riêng, về thể tích diễn...
Ta có thể dự đoán sự thay đổi về khối lượng riêng, về thể tích diễn ra như thế nào khi giữ lưu huỳnh đơn tà (Sβ) vài ngày ở nhiệt độ phòng?
Cấu hình electron nguyên tử nào là của lưu huỳnh ở trạng thái kích thích?