STT |
Tên tác phẩm hoăc đoạn trích |
Tác giả |
Thể loại |
Tóm tát nội dung (đại ý) |
1 |
Bài học đường đời đầu tiên |
Tô Hoài |
Truyện (đoạn trích) |
Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của một chàng dế thanh niên, nhưng tính tình xốc nổi, kiêu |
căng. Trò đùa ngỗ nghịch của Dế Mèn đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt và Dế Mèn đã rút ra được bài học đường đời đầu tiên cho mình. |
||||
2 |
Sông nước Cà Mau (Trích Đất rừng phương Nam) |
Đoàn Giỏi |
Truyện Đoạn trích |
Cảnh quan độc đáo của vùng Cà Mau với sông ngòi kênh rạch bủa giăng chi chít, rừng đước trùng điệp hai bên bờ và cảnh chợ Năm Căn tấp nập, trù phú họp ngay trên mặt sông. |
3 |
Bức tranh của em gái tôi. |
Tạ Duy Anh |
Truyện ngắn |
Tài năng hội hoạ, tâm hồn trong sáng và lòng nhân hậu ở cô em gái đã giúp cho người anh vượt lên được lòng tự ái và sự tự ti của mình. |
4 |
Vượt thác (Trích Quê nội) |
Võ Quảng |
Truyện Đoạn trích |
Hành trình ngược sông Thu Bồn vượt thác của con thuyền do dượng Hương Thư chỉ huy. Cảnh sông nước và hai bên bờ, sức mạnh và vẻ đẹp của con người trong cuộc vượt thác. |
5 |
Buổi học cuối cùng |
An- phông-xơ Đô-đê (Pháp) |
Truyện ngắn |
Buổi học tiếng Pháp cuối cùng của lớp học trường làng vùng An- dát bị Phổ chiếm đóng và hình ảnh thầy giáo Ha-men qua cái nhìn, tâm trạng chú bé Phrăng. |
6 |
Cô Tô |
Nguyễn Tuân |
Ký |
Vẻ đẹp tươi sáng, phong phú của cảnh sắc thiên nhiên vùng đảo Cô Tô và một nét inh hoạt của người dân trên đảo. |
7 |
Cây tre Việt Nam |
Thép Mới |
Ký |
Cây tre là người bạn gần gũi, thân thiết của nhân dân Việt Nam trong cuộc sống hằng ngày, trong lao động và chiến đấu. Cây tre đã thành biểu tượng của đất nước và dân tộc Việt Nam. |
8 |
I-li-a Ê- |
Tuỳ bút - |
Lòng yêu nước khởi nguồn từ |
|
Lòng yêu nước |
ren-bua |
chính |
lòng yêu những vật bình |
|
(Trích bài báo |
luận |
thường gần gũi, từ tình yêu gia |
||
Thử lửa) |
đình, quê hương. Lòng yêu nước được thử thách và bộc lộ mạnh mẽ trong cuộc chiến đấu bảo vộ Tổ quốc. |
|||
9 |
Duy |
Hồi ký tự |
Miêu tả các loài chim ở đồng |
|
Lao xao |
Khán |
truyện |
quê, qua đó bộc lộ vẻ đẹp, sự |
|
Advertisements (Quảng cáo) (Trích Tuổi thơ |
phong phú của thiên nhiên làng |
|||
im lặng) |
quê và bản sắc văn hoá dân gian. |
Câu 2: Chép lại tên các tác phẩm hoặc đoạn trích) và thể loại vào bảng theo mẫu trong SGK, đánh dấu X vào vị trí tương ứng ở các cột tiếp theo nếu thấy có yếu tố đó.
Nhìn vào bảng thống kê đã làm, em hãy nhận xét: Những yếu tố nào thường có chung ở cả truyộn và ký.
Trả lởi:
Tên tác phẩm (đoạn trích) |
Thể loại |
Cốt truyện |
Nhân vật |
Nhân vật kể chuyện |
Bài học đường đời đầu tiên |
Truyện ngắn |
X |
X |
X |
Sông nước Cà Mau |
Truyện ngắn |
X |
X |
X |
Bức tranh của em gái tôi |
Truyện ngắn |
X |
X |
X |
Vượt thác |
Truyện ngắn |
X |
X |
X |
Buổi học cuối cùng |
Truyện ngắn |
X |
X |
X |
Cô Tô |
Ký |
X |
||
Cây tre Việt Nam |
Ký |
X |
X |
|
Lòng yêu nước |
Ký |
|||
Lao xao |
Ký |
X |
* Yếu tố thường có chung ở cả truyện và ký là nhân vật kể chuyện. Điều này cho ta thấy các thể truyện và phần lớn các thể ký đều thuộc loại hình tự sự.
Câu 3: Những tác phẩm được học đã để lại cho em cảm nhận gì về đất nước, về cuộc sống và con người?
Các truyện, ký đã học giúp cho chúng ta hình dung và cảm nhận được nhiều cảnh sắc thiên nhiên đất nước và cuộc sống con người ở nhiều vùng, miền, từ cảnh sông nước bao la, chằng chịt trên vùng Cà Mau cực nam Tổ quốc, đến sông Thu Bồn ở miền Trung êm ả và lắm thác ghểnh; rồi vẻ đẹp trog sáng rực rỡ của vùng biển Cô Tô, sự giàu đẹp của vịnh Bắc Bộ đến thiên nhiên làng quê miền bắc qua hình ảnh các loài chim... Cùng với cảnh sắc thiên nhiên đất nước là hình ảnh con người và cuộc sống của họ, trước hết là những người lao động. Một số truyện ký đã đề cập những vấn đề gần gũi, quan trọng trong đời sống tình cảm, tư tưởng và các mối quan hộ của con người.
Câu 4. Trong những tác phẩm được học nhân vật nào em thích, phát biểu những suy nghĩ của bản thân về nhân vật ấy.
Gợi ý: Một sô đề và bài làm tham khảo
Đề 1 : Cảm nghĩ về nhân vật Kiều Phương trong truyện ngắn Bức tranh của em gá: tôi - tác giả Tạ Duy Anh.
Bài làm tham khảo
Đọc truyện ngắn Bức tranh của em gái tôi, chúng ta hiểu rằng dụng ý của tác giả không phải chỉ ca ngợi, khẳng định những nét đẹp trong phẩm chất, tính cách của người em mà chủ yếu là bài học về sự thức tỉnh qua nhân vật người anh. Tuy nhiên nhân vật Kiều Phương vẫn để lại những ấn tượng đẹp dù chỉ qua những khắc hoạ không nhiều của tác giả.
Vẻ đẹp của Kiều Phương không phải do lời kể của tác giả, cũng không phải do nhân vật tự bộc bạch mà vẻ đẹp đó được hiện ra dần dần qua con mắt nhìn và lời kể truyện của chính người anh. Một người anh luôn “coi thường” những việc làm của cô em gái, đố kị trước tài năng của em gái mình, vẻ đẹp đó càng ngày càng đẹp. cho đến cuối truyện thì vẻ đẹp ấy đọng lại một cách sâu sắc trong lòng người anh và gợi nhiều suy nghĩ cho người đọc.
Vẻ đẹp đó là gì? Phải chăng là sự hồn nhiên, hiếu động, tài năng hội hoạ, tình cảm trong sáng và lòng nhân hậu?
Không hồn nhiên thì sao có biệt hiệu là “Mèo”, “nó vui vẻ chấp nhận” và còn dùng cái tên đó để xưng hô với bạn bè. Sự hổn nhiên đó còn được thể hiện lúc ở nhà mèo hay lục lọi các đồ vật với một sự thích thúễ Hồn nhiên hơn là “nó vênh mặt” - “Mèo mà lại! Em không phá là đượcề..’\ Khi người anh tỏ vẻ khó chịu: - Này, eir. không để chúng nó yên được à?. Khi chế xong bột vẽ, nó vừa làm vừa hát, có vẻ vui lắm. Đúng là một cô bé hổn nhiên quá! Hồn nhiên đến đáng yêu!
Điểu đáng yêu hơn là cô còn có một tài năng hội hoạ, theo lời chú Tiến Lê, đấ> còn là một thiên tài hội hoạ. Tài năng đó chính là sáu bức tranh do “Mèo” vẽ dấu người anh, không ngờ là những bức tranh độc đáo “có thể đem đóng khung treo ỡ bất cứ phòng tranh nào”. Bố của “Mèo” đã phải thốt lên sung sướng: Ôi! con đã cho bố một bất ngờ quá lớn. Mẹ em cũng không kìm được xúc động.
Tài năng của Kiểu Phương được khẳng định bằng bức tranh được trao giải nhất, qua một tuần tham gia trại thi vẽ quốc tế, khiến cho cả nhà “vui như tết”. Duy chi có người anh của Mèo thì lại rất buồn. Hiểu được điểu này, Kiều Phương đã dành cho anh trai những tình cảm rất trong sáng. Nó lao vào ôm cổ tôi, nhưng tôi viện cớ đang dở việc đẩy nhẹ nó ra. Tuy thế, nó vẫn kịp thì thầm vào tai tôi: Em muốn cả anh cùng đi nhận giải. Một hành động, một lời nói thôi đã toát lên một tâm hồn ngây thơ trong sáng sủa. Một cô bé đáng yêu!
Con có nhận ra con không... ?
Con đã nhận ra con chưa? Làm sao con trả lời được mẹ. Bởi đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy. Phải chẳng soi vào bức tranh ấy, cũng chính là soi vào tâm hồn trong sáng và nhân hậu của em gái, nhân vật người anh đã tự nhìn rõ hơn về mình để vượt lên được những hạn chế của lòng tự ái và tự ti: Dưới mắt em tôi, tôi hoàn hảo đến mức kia ir? Đây chính là lúc nhân vật tự “thức tỉnh” để hoàn thiện nhân cách của mình.
Có thể nói, thành công của truyện ngắn không chỉ ở việc xây dựng nhân vật người anh. Nhân vật Kiều Phương “Mèo” còn với tấm lòng nhân hậu, vừa đời thường vừa rất cổ tích đã góp phần cho sự hấp dẫn của tác phẩmề Nét đẹp ấy ta có thể bắt gặp thật nhiều trong cuộc sống nó làm cho cuộc sống của chúng ta thêm đáng yêu, đáng quý.
Đề 2: Cảm nghĩ về nhân vật dượng Hương Thư trong đoạn trích Vượt thác của nhà văn Võ Quảng
Bài làm tham khảo
Đúng như tên của văn bản: vượt thác, sau khi miêu tả dòng Thu Bồn và cảnh quan hai bên bờ theo hành trình của con thuyền tác giả đã tập trung miêu tả cảnh vượt thác. Qua ngòi bút của tác giả, người đọc đã cảm nhận được vẻ đẹp và sức mạnh phi thường, quyết tâm vorợi thác của con người mà chủ yếu là nhân vật dượng Hương Thư trên nền thiên nhiên hùng vĩ.
Cảnh vượt cổ cò đã gây ấn tượng mạnh mẽ bởi sự hung dữ của thác nước và sự dũng mãnh phi thường của con người.
Dượng Hương Thư cùng chú Hai và Cù Lao liên tục phóng sào tre được bịt sắt xuống dòng sông Soặc!Soặc! Con người đã dùng hết sức lực chống lại dòng thác. Dượng Hương Thư ghì chặt đầu sào, trụ lại, sào uốn cong. Thuyền vùng vằng như muốn trụt xuống, quay đầu về làng. Một loạt động từ mạnh trụ, ghì, phóng, uốn được dùng phù hợp với công việc nặng nhọc, khẩn trương của người lái, người chèo. Đặc biệt từ láy vùng vằng dùng rất đắt diễn tả sự cố gắng chống chọi của con người, sự ngang ngược của dòng thác, sự khó bảo của con thuyển.
Miêu tả con người trong cuộc chiến với thác dữ, nhà văn còn dùng nhiều phép so sánh nghệ thuật. Có so sánh bằng thành ngữ dân gian những động tác thả sào, rút sào rập bằng nhanh như cắtể Nhưng nhiều hơn là những so sánh bằng những hình ảnh hợp lý góp phần vào việc khắc hoạ vẻ đẹp rắn chắc và dũng mãnh của người lao động như một pho tượng đồng đúc. Hình ảnh so sánh tô đậm vẻ đẹp của dượng Hương Thư của con người sẵn sàng vượt thác. Cách so sánh không có gì mới lạ mà ta vẫn thường gặp “Chị lao công như sắt như đồng” (Tố Hữu), nhimg đã đem đến cho người đọc một hình ảnh của người lao động mà đâu đó ta vẫn gặp trong cuộc sống đời thường. Dượng Hương Thư còn hiển hiện lên như một anh hùng Ihoại xưa với tầm vóc và sức mạnh phi thường giống như một hiệp sĩ của Trường sơn oai linh hùng vĩ. Phải chăng sức mạnh đó đã làm nổi bật cái “thần” nhằm tôn vinh hình ảnh con người trước thiên nhiên hung vĩ.
Một sự “đột phá” nữa trong nghệ thuật so sánh của Võ Quảng đã gây sự chú ý cuốn hút người đọc dượng Hương Thư ở nhà nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì, ai gợi cũng vâng vâng dạ dạ. Sự đối lập này càng làm nổi bật vẻ đẹp hùng dũng của nhân vật. Đồng thời nhà văn hé mở cho chúng ta hiểu biết thêm những đức tính đáng quý của người lao động: khiêm tốn, nhu mì trong cuộc sống đời thường.
Có thể nói nhờ quan sát tinh tế, miêu tả cụ thể bằng những hình ảnh so sánh vừa mới lạ, vừa sáng tạo độc đáo nhà văn đã tái hiện hình ảnh dượng Hương Thư lúc vượt thác. Người đọc cảm nhận được nhiều nét đẹp của người lao động chân chính như: phi thường, dũng mãnh, khoẻ khoấn nhưng lại hết sức khiêm nhường, giản dị. Đó cũng chính là những nét đẹp tiêu biểu của con người Việt Nam.