Trang chủ Lớp 10 SBT Hóa học 10 Nâng cao Bài 2.23 trang 17 SBT Hóa 10 nâng cao: Kali và natri;

Bài 2.23 trang 17 SBT Hóa 10 nâng cao: Kali và natri;...

Bài 2.23 trang 17 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Giải . Bài 12: Sự biến đổi tính kim loại tính phi kim của các nguyên tố hóa học. Định luật tuần hoàn

Advertisements (Quảng cáo)

Bài 2.23 trang 17 SBT Hóa học 10 Nâng cao

So sánh tính kim loại trong từng cặp nguyên tố sau và giải thích ngắn gọn:

a) Kali và natri;

b) Natri và nhôm;

c) Nhôm và kali.

Khả năng nhường electron thể hiện tính kim loại của một nguyên tố. Đại lượng đặc trưng dùng để biện luận cho khả năng ấy gọi là năng lượng ion hóa và độ âm điện.

Advertisements (Quảng cáo)

Trong một chu kì, năng lượng ion hóa và độ âm điện tăng dần khi đi từ đầu đến cuối chu kì. Trong một nhóm A, năng lượng ion hóa và độ âm điện giảm dần khi đi từ trên xuống dưới. Trên cơ sở đó ta có :

a) Kali có tính kim loại mạnh hơn natri, thể hiện sự biến đổi tính kim loại theo nhóm A. Độ âm điện và năng lượng ion hóa của kali nhỏ hơn so với natri.

b) Natri có tính kim loại mạnh hơn nhôm thể hiện tính kim loại giảm dần theo chiều từ trái sang phải trong chu kì. Độ âm điện và năng lượng ion hóa của natri nhỏ hơn so với nhôm.

c) Nhôm có tính kim loại kém natri do đứng ở bên phải của natri trong một chu kì. Trong khi đó natri có tính kim loại kém hơn kali do quy luật biến đổi tính chất trong nhóm IA. Do vậy nhôm có tính kim loại kém kali.