Trang chủ Lớp 10 SBT Hóa học 10 Nâng cao Bài 3.65 trang 28 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng...

Bài 3.65 trang 28 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao: Tính số khối của A, B....

Bài 3.65 trang 28 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10 Nâng cao. Ta có x + 3y = 42 – 2 = 40. Như vậy y < 40/4 = 13,33. B thuộc chu kì 2 và là một. Bài 24: Luyện tập chương 3

Advertisements (Quảng cáo)

Bài 3.65 trang 28 SBT Hóa học 10 Nâng cao

Cho biết tổng số electron trong anion \(AB_3^{2 – }\) là 42. Trong các hạt nhân A cũng như B có số proton bằng số nơtron. 

a) Tính số khối của A, B.

b) Viết cấu hình electron và sự phân bố electron trong các obitan của nguyên tử các nguyên tố A, B.

a) Gọi x và y là số proton trong các hạt nhân hay số electron ở lớp vỏ nguyên tử A và B tương ứng.

Ta có x + 3y = 42 – 2 = 40. Như vậy y < 40/4 = 13,33. B thuộc chu kì 2 và là một phi kim (tạo anion) nên B chỉ có thể là flo, oxi hoặc nitơ.

Khi B là flo thì y = 9, \(AF_3^ – \) và A có số oxi hóa bằng +1 và \(x = 40 – 3 \times 9 = 13.\) Trường hợp này loại vì nhôm không có số oxi hóa bằng +1.

Advertisements (Quảng cáo)

Khi B là oxi thì x = 16 ta có A là lưu huỳnh. Trường hợp này chấp nhận được vì có ion \(SO_3^{2 – }\).

Khi B là nitơ thì \(AN_3^{2 – }\) và A có số oxi hóa = +7 mâu thuẫn với kết quả x = 19 ứng với kali. Trường hợp này loại.

Như vậy A có số khối bằng 32, B có số khối bằng 16.

b) Cấu hình electron nguyên tử của hai nguyên tố là: