Bài 3. Trong hệ toạ độ Oxyz, cho bốn điểm A(−2;6;3),B(1;0;6),C(0;2;−1),D(1;4;0).
a) Viết phương trình mặt phẳng (BCD). Suy ra ABCD là một tứ diện.
b) Tính chiều cao AH của tứ diện ABCD.
c) Viết phương trình mặt phẳng (α) chứa AB và song song với CD.
a) Ta có: \overrightarrow {BC} = (-1; 2; -7), \overrightarrow {BD}= (0; 4; -6)
Xét vectơ \overrightarrow a = \left[ {\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow {BD} } \right] \Rightarrow \overrightarrow a = (16; - 6; - 4) = 2(8; - 3; - 2)
Mặt phẳng (BCD) đi qua B và nhận \overrightarrow {a’} = (8; -3; -2) làm vectơ pháp tuyến nên có phương trình:
8(x - 1) -3y - 2(z - 6) = 0 \Leftrightarrow 8x - 3y - 2z + 4 = 0
Thay toạ độ của A vào phương trình của (BC) ta có:
Advertisements (Quảng cáo)
8.(-2) - 3.6 - 2.6 + 4 = -42 ≠ 0
Điều này chứng tỏ điểm A không thuộc mặt phẳng (BCD) hay bốn điểm A, B, C, D không đồng phẳng, và ABCD là một tứ diện.
b) Chiều cao AH là khoảng cách từ A đến mặt phẳng (BCD):
AH = d(A,(BCD)) = {{\left| {8.( - 2) - 3.6 - 2.3 + 4} \right|} \over {\sqrt {{8^2} + {{( - 3)}^2} + {{( - 2)}^2}} }} = {{36} \over {\sqrt {77} }}
c) Ta có: \overrightarrow {AB} = (3; - 6; 3), \overrightarrow {CD} = ( 1; 2; 1)
Mặt phẳng (α) chứa AB và CD chính là mặt phẳng đi qua A(-2; 6; 3) và nhận cặp vectơ \overrightarrow {AB} , \overrightarrow {CD} làm cặp vectơ chỉ phương, có vectơ pháp tuyến \overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {CD} } \right]
\Rightarrow \overrightarrow n = (-12; 0; 12) = -12(1; 0; -1)
Vậy phương trình của (α) là:
1(x + 2) + 0(y - 6) - 1(z - 3) = 0 \Leftrightarrow x - z + 5 = 0