Trang chủ Lớp 9 SBT Toán 9 - Kết nối tri thức Bài 1.26 trang 19 SBT Toán 9 – Kết nối tri thức...

Bài 1.26 trang 19 SBT Toán 9 - Kết nối tri thức tập 1: Giải các hệ phương trình sau: 0, 4x + 0, 3y = 1, 1\\ - 0, 5x + 0, 2y = 1, 5...

Giải phương trình bằng phương pháp cộng đại số: Bước 1. Phân tích và giải - Bài 1.26 trang 19 sách bài tập toán 9 - Kết nối tri thức tập 1 - Bài tập cuối chương I. Giải các hệ phương trình sau: a) (left{ begin{array}{l}0, 4x + 0, 3y = 1, 1\ - 0, 5x + 0, 2y = 1, 5end{array} right. ); b) (left{ begin{array}{l}frac{1}{3}x - frac{1}{2}y = 1\ - 4x + 6y = 3end{array} right. ); c) (left{ begin{array}{l}0, 2x - 0...

Question - Câu hỏi/Đề bài

Giải các hệ phương trình sau:

a) \(\left\{ \begin{array}{l}0,4x + 0,3y = 1,1\\ - 0,5x + 0,2y = 1,5\end{array} \right.\);

b) \(\left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{3}x - \frac{1}{2}y = 1\\ - 4x + 6y = 3\end{array} \right.\);

c) \(\left\{ \begin{array}{l}0,2x - 0,3y = 0,6\\ - \frac{1}{3}x + \frac{1}{2}y = - 1\end{array} \right.\).

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Giải phương trình bằng phương pháp cộng đại số:

Bước 1: Đưa hệ phương trình đã cho về hệ phương trình có hệ số của cùng một ẩn nào đó trong hai phương trình bằng nhau hoặc đối nhau bằng cách nhân hai vế của mỗi phương trình với một số thích hợp (khác 0).

Bước 2: Cộng hay trừ từng vế của hai phương trình trong hệ để được phương trình chỉ còn chứa một ẩn.

Bước 3: Giải phương trình một ẩn vừa nhận được, từ đó suy ra nghiệm của hệ đã cho.

Answer - Lời giải/Đáp án

Advertisements (Quảng cáo)

a) Nhân hai vế của phương trình thứ nhất với 5, nhân hai vế của phương trình thứ hai với 4, ta được hệ \(\left\{ \begin{array}{l}2x + 1,5y = 5,5\\ - 2x + 0,8y = 6\end{array} \right.\).

Cộng từng vế hai phương trình của hệ mới, ta được \(2,3y = 11,5\), suy ra \(y = 5\).

Thay \(y = 5\) vào phương trình thứ nhất của hệ ban đầu ta có: \(0,4x + 0,3.5 = 1,1\), suy ra \(x = - 1\)

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm \(\left( { - 1;5} \right)\).

b) Nhân hai vế của phương trình thứ nhất với 12 ta được hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}4x - 6y = 12\\ - 4x + 6y = 3\end{array} \right.\).

Cộng từng vế hai phương trình của hệ mới, ta được \(0x + 0y = 15\). Không có giá trị nào của x và y thỏa mãn hệ thức \(0x + 0y = 15\). Vậy hệ phương trình đã cho vô nghiệm.

c) Nhân hai vế của phương trình thứ nhất với 10, nhân hai vế của phương trình thứ hai với 6, ta được hệ \(\left\{ \begin{array}{l}2x - 3y = 6\\ - 2x + 3y = - 6\end{array} \right.\).

Cộng từng vế của hai phương trình trong hệ mới ta có: \(0x + 0y = 0\). Hệ thức này đúng với mọi giá trị của x và y.

Với giá trị tùy ý của y, giá trị của x được tính bởi hệ thức \(2x - 3y = 6\), suy ra \(x = \frac{{6 + 3y}}{2}\).

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm là \(\left( {\frac{{6 + 3y}}{2};y} \right)\) với \(y \in \mathbb{R}\) tùy ý.