Trang chủ Lớp 9 SBT Toán 9 - Kết nối tri thức Bài 8.7 trang 46 SBT toán 9 – Kết nối tri thức...

Bài 8.7 trang 46 SBT toán 9 - Kết nối tri thức tập 2: Gieo một con xúc xắc liên tiếp hai lần...

Cách tính xác suất của một biến cố E: Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Trả lời Giải bài 8.7 trang 46 sách bài tập toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 - Bài 26. Xác suất của biến cố liên quan tới phép thử . Gieo một con xúc xắc liên tiếp hai lần.

Câu hỏi/bài tập:

Question - Câu hỏi/Đề bài

Gieo một con xúc xắc liên tiếp hai lần. Tính xác suất để tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc trong hai lần gieo lớn hơn hoặc bằng 8.

Method - Phương pháp giải/Hướng dẫn/Gợi ý

Cách tính xác suất của một biến cố E:

Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.

Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.

Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

Answer - Lời giải/Đáp án

Gọi A là biến cố: “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc trong hai lần gieo lớn hơn hoặc bằng 8”.

Không gian mẫu \(\Omega = \){\(\left( {a,b} \right),1 \le a,b \le 6\), trong đó a và b là các số tự nhiên}, a, b lần lượt là số chấm xuất hiện trên con xúc xắc ở lần gieo thứ nhất và thứ hai. Ta liệt kê được tất cả các kết quả có thể của phép thử bằng cách lập bảng như sau:

Mỗi ô trong bảng là một kết quả có thể. Có 36 kết quả có thể là đồng khả năng.

Có 15 kết quả thuận lợi của biến cố A là: (2, 6); (3, 5); (3, 6); (4, 4); (4, 5); (4, 6); (5, 3); (5, 4); (5, 5); (5, 6); (6, 2); (6, 3); (6, 4); (6, 5); (6, 6). Vậy \(P\left( A \right) = \frac{{15}}{{36}} = \frac{5}{{12}}\).