Giải tam giác ABC vuông tại A có BC=a,AC=b,AB=c, trong các trường hợp:
a) a=21,b=18;
b) b=10,ˆC=300;
c) c=5,b=3.
Dựa vào tỉ số lượng giác giữa các cạnh ta tính được góc B hoặc góc C, và các biểu thức liên quan giữa cạnh và góc chưa biết kết hợp thêm định lý Pythagore để tính cạnh còn lại khi biết hai cạnh.
a) a=21,b=18;
Tam giác ABC vuông tại A, ta có: AB2+AC2=BC2 (định lý Pythagore)
Thay số ta có: AB2+182=212 hay AB=√212−182=3√13 (vì AB>0)
Advertisements (Quảng cáo)
Ta có sinˆB=ACBC=1821=67 nên ˆB≈590
Mà ˆB+ˆC=900 nên ˆC=900−ˆB≈900−590=310
b) b=10,ˆC=300;
Tam giác ABC vuông tại A, ta có tanˆC=ACAB hay tan300=10AB suy ra AB=10tan300=10√3
sinˆC=ACBC hay sin300=10BC suy ra BC=10sin300=20
Mà ˆB+ˆC=900 nên ˆC=900−ˆB=900−300=600
c) c=5,b=3.
Tam giác ABC vuông tại A, ta có: AB2+AC2=BC2 (định lý Pythagore)
Thay số ta có: BC2=52+32=34 hay BC=√34 (vì BC>0)
Ta có sinˆB=ACBC=3√34 nên ˆB≈30058′
Mà ˆB+ˆC=900 nên ˆC=900−ˆB≈900−30057′=59002′