Cho đường tròn (O; 5 cm) và AB là một dây bất kì của đường tròn đó. Biết AB = 6 cm.
a) Tính khoảng cách từ O đến đường thẳng AB.
b) Tínhtanαnếu góc ở tâm chắn cung AB bằng 2α.
a) Gọi H là trung điểm của AB, chứng minh OH⊥AB hay khoảng cách từ O đến đường thẳng AB bằng độ dài đoạn OH. Sau đó áp dụng định lý Pythagore để tính OH.
b) ^AOB=2α⇒α=^HOA. Xét tam giác OAH để tính tanα.
a) Gọi H là trung điểm của AB.
Suy ra: AH=AB2=62=3
Xét tam giác OAH và tam giác OBH có:
OA = OB = R
Cạnh OH chung
Advertisements (Quảng cáo)
HA = HB (do H là trung điểm của AB)
Suy ra: ΔOAH=ΔOBH(c.c.c)
⇒^OHA=^OHB (hai góc tương ứng)
Mà ^OHB và ^OHB là hai góc bù nhau nên ^OHA+^OHB=180∘
⇒2^OHB=180∘⇒^OHA=^OHB=90∘ hay OH⊥AB
Do đó khoảng cách từ O đến đường thẳng AB bằng độ dài đoạn OH.
Xét tam giác OAH vuông tại H có: AH2+OH2=OA2(định lý Pythagore)
hay OH2=OA2−AH2=52−32=16⇒OH=4 (cm)
Vậy khoảng cách từ O đến đường thẳng AB bằng 4 cm.
b) Theo giả thiết, góc ở tâm chắn cung AB là ^AOB=2α
Mà theo câu a) ΔOAH=ΔOBH⇒^HOA=^HOB (2 góc tương ứng)
Lại có: ^HOA+^HOB=^AOB⇒2^HOA=2α⇒^HOA=α
Suy ra: tanα=AHOH=34