Bài 16: Khái niệm về liên kết hóa học. Liên kết ion
Trong phân tử Na2O, cấu hình electron của các nguyên tử có tuân theo quy tắc bát tử không? Cho biết nguyên tử natri có Z = 11, oxi có Z = 8.
Hình 3.1 SGK vẽ một ô mạng tinh thể muối NaCl. Mạng tinh thể muối NaCl được xây dựng bằng cách xếp liên tiếp các ô mạng với nhau. Số phân tử NaCl nguyên vẹn có trong một ô mạng tr
Cấu hình electron của cation R+ là \(1{s^2}2{s^2}2{p^6}\) do mất đi 1 electron ở phân lớp kế tiếp. Phân lớp kế tiếp với phân lớp 2p là phân lớp 3s. Cấu hình electron củ
Khi nhận electron, nguyên tử X biến thành anion \({X^ – }\). Như vậy, nguyên tử X có cấu hình electron là \(1{s^2}2{s^2}2{p^6}3{s^2}3{p^5}\) với 17 electron. Đó là nguyên tố
Nguyên tử canxi có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 4s2. Khi cho đi 2 electron, nguyên tử canxi biến thành cation Ca2+ với cấu hình electron đầy đủ là \(1
Nguyên tử flo có cấu hình electron lớp ngoài cùng là \(2{s^2}2{p^5}\). Khi nhận thêm 1 electron, nguyên tử flo biến thành ion florua với cấu hình electron đầy đủ là \(1{s^2}2{s^2}
Các nguyên tử khí hiếm đều có cấu hình electron lớp ngoài cùng đặc biệt bền vững: \(n{s^2}n{p^6}\) (trừ heli có cấu hình 1s2). Các nguyên tử khí hiếm rất khó tham gia p
Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tửu kali là \(4{s^1}\) cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử brom là \(4{s^2}4{p^5}\).
Cation \({R^ + }\) có cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng là \(2{p^6}\).
Hãy cho thí dụ về tinh thể ion và cho biết bản chất lực liên kết trong các tinh thể ion.