Bài 2.42 trang 19 SBT Hóa học 10 Nâng cao
Cation R+ có cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng là 3p6.
a) Viết cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố R.
b) Xác định vị trí của nguyên tố R trong bảng tuần hoàn.
c) Tính chất hóa học đặc trưng nhất của R là gì? Lấy 2 phản ứng để minh họa.
d) Anion \(X^-\) có cấu hình electron giống cấu hình electron của cation R+. Hãy cho biết tên và viết cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố X.
Cation R+ tạo thành từ nguyên tử R do mất đi 1 electron. Có thể xây dựng cấu hình electron nguyên tử của R bằng cách thêm vào cấu hình electron của R+ một electron. Eletron được thêm vào được phân bố vào phân lớp 4s (ngay sau 3p).
a) Cấu hình electron của R: \(1{s^2}2{s^2}2{p^6}3{s^2}3{p^6}4{s^1}\)
Advertisements (Quảng cáo)
b) Nguyên tố R thuộc chu kì 4, nhóm IA và là kim loại vì chỉ có 1 electron duy nhất ở lớp electron hóa trị. R là nguyên tố kali.
c) Tính chất hóa học đặc trưng nhất của kali là dễ nhường electron trong các phản ứng hóa học.
- Khi để K ngoài không khí, ánh kim mất đi nhanh chóng do phản ứng:
\(4K + {O_2}\,\, \to \,\,2{K_2}O\)
- Cho một mẩu nhỏ K vào nước, phản ứng đẩy hiđro xảy ra mãnh liệt:
\(2K + 2{H_2}O\,\, \to \,\,2KOH + {H_2} \uparrow \)
d) Anion \({X^ - }\) tạo ra từ nguyên tố X do nhận 1 electron. Do đó, cấu hình electron của X được tìm từ cấu hình của bằng cách bớt đi một electron. Ta có cấu hình electron nguyên tử của X là: \(1{s^2}2{s^2}2{p^6}3{s^2}3{p^5}\). Đây là nguyên tố clo.