Một kính hiển vi khi ngắm chừng ở vô cực có số bội giác 250. Vật quan sát \(AB = 1\mu m\).
Kính hiển vi có vật kính \({L_1}\) với tiêu cự \({f_1} = 0,1cm\), thị kính \({L_2}\) với tiêu cự \({f_2} = 2cm\) và độ dài quang học \(\delta = 18cm\). Mắt bình thường có điểm cự
Khi đeo sát mắt cận một thấu kính phân kì có độ tụ \(D = – 1dp\), mắt nhìn rõ vật ở vô cực mà không phải điều tiết và nhìn rõ vật đặt cách mắt 25 cm nếu mắt điều tiết tối đ
Một kính lúp có độ tự 50 dp. Mắt có điểm cực cận cách mắt 20 cm đặt tại tiêu điểm ảnh của kính để nhìn ảnh của vật AB dưới góc trông \(\alpha = 0,05rad\).
Một mắt không tật có điểm cực cận cách mắt 20 cm, quan sát vật AB qua một kính lúp có tiêu cự \(f = 2cm\).
Mắt bình thường có điểm cực cận cách mắt 15 cm, quan sát vật AB qua một kính lúp ở trạng thái không điều tiết. Xác định giá trị cho phép của tiêu cự kính lúp để khi mắt nhìn qua k
Một mắt cận về già có điểm cực cận cách mắt 0,4 m và điểm cực viễn cách mắt 1 m.
Hãy chỉ ra các trường hợp mà số bội giác G của kính lúp nhận các giá trị dưới đây (với k là số phóng đại của ảnh ; d’ là khoảng cách từ ảnh đến kính ; l là khoảng cách từ mắt đến
a) Mắt học sinh đó bị mắc tật gì ? Có mấy cách khắc phục tật đó ?
Một mắt bình thường khi về già khả năng điều tiết kém, nên khi điều tiết tối đa độ tụ chỉ tăng thêm 1 điôp. Lúc chưa điều tiết, độ tụ là \({D_0} = 67dp\).