Trình bày phương pháp hóa học phân biệt các dung dịch của các chất trong từng dãy sau:
a)C2H5NH2,C6H5NH2,CH2OH[CHOH]4CHO,CH2OHCHOHCH2OHb)CH3NH2,C6H5OH,CH3COOH,CH3CHO
a) Dùng quỳ tím nhận biết được C2H5NH2 vì C2H5NH2 làm quỳ tím hóa xanh.
Dùng Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường, C6H5NH2 không hiện tượng;
CH2OH[CHOH]4CHO,CH2OHCHOHCH2OH tạo ra dung dịch xanh lam trong suốt .
2C6H12O6+Cu(OH)2→(C6H11O6)2Cu+H2O.2C3H8O3+Cu(OH)2→(C3H7O3)2Cu+2H2O.
Advertisements (Quảng cáo)
Dùng Cu(OH)2 đun nóng nhận biết được CH2OH[CHOH]4CHO vì tạo ra kết tủa đỏ gạch.
HOCH2(CHOH)4CHO+2Cu(OH)2+NaOHt0⟶CH2OH(CHOH)4COONa+Cu2O↓+3H2O.
b) Dùng quỳ tím nhận biết được CH3NH2,CH3COOH vì CH3NH2 làm quỳ tím hóa xanh;
CH3COOH làm quỳ tím hóa đỏ.
Dùng phản ứng tráng gương nhận biết được CH3CHO vì tạo ra kết tủa Ag.
CH3CHO+2[Ag(NH3)2]OHNH3⟶t0CH3COONH4+2Ag+3NH3+H2O.